Điều khiến bạn phân vân nhiều nhất là giữa No/False và Not Given khi không biết câu nào là sai và câu nào là không được nói đến trong bài
Đầu tiên, các bạn xem lại phương pháp chung để giải bài tập Yes/No/Not given và True/False/Not given:
Dạng câu hỏi | Kỹ năng | Khoanh vùng thông tin | Cách làm |
Identifying information (True / Fasle / Not Given) Quyết định xem thông tin trong câu hỏi là True (đúng) hay False (sai) hay Not Given (không được đề cập) | · Scan thông tin chi tiết · Hiểu thông tin ý nghĩa của các thông tin này | Đa phần theo thứ tự, có một số ít bài không theo thứ tự, nhưng không nhiều. | · Hiểu đúng ý nghĩa của T/F/NG và Y/N/NG + Yes/True: thông tin trong câu hỏi khớp hoàn toàn với thông tin trong bài đọc. + No/False: thông tin trong câu hỏi sai hoàn toàn với thông tin trong bài đọc. + Not given: thông tin trong câu hỏi không thể tìm thấy trong bài đọc. · Đọc câu hỏi và các đáp án trắc nghiệm, paraphrase chúng. · Khoanh vùng và xác định thông tin trong bài để đưa ra câu trả lời |
Identifying writer’s views/claims (Yes / No / Not Given) Quyết định xem ý kiến nêu trong câu hỏi là Yes (có) hay No (không) hay Not Given (không được đề cập) | · Scan thông tin chi tiết (ý kiến của người viết) · Hiểu các ý kiến, quan điểm này |
Bạn phải nhớ 3 điều tối quan trọng để làm đúng dạng bài này:
Thứ nhất, các câu hỏi Yes/No/Not given và True/False/Not given sẽ theo thứ tự thông tin trong bài, nên khi khoanh vùng, bạn phải đánh dấu vào bài đọc để biết evidence của câu đó ở đâu. Đến khi khoanh vùng thông tin cho câu tiếp theo thì cứ đi tiếp xuống chứ không 'chạy loạn' đọc tùm lum cả bài đọc.
Thứ hai, cách để chọn đúng T/F/NG và Y/N/NG là:
- Câu đó là Yes/True nếu thông tin trong câu hỏi được paraphrase và khớp hoàn toàn với thông tin trong bài đọc. Nếu chọn câu đấy là Yes/True, bạn phải tự hỏi bản thân là câu trong đề được paraphrase lại bằng (những) câu nào trong bài, bạn chỉ ra được thì đó chính là câu Yes/True.
- Câu đó là No/False nếu thông tin trong câu hỏi sai / phủ định hoàn toàn với thông tin trong bài đọc và quan trọng là dựa vào bài đọc, ta có thể sửa lại câu đó cho đúng. Nếu chọn câu đấy là No/False, bạn phải tự hỏi bản thân là dựa vào (những) câu nào trong bài mà dựa vào đó bạn có thể sửa câu này lại cho đúng, nếu bạn làm được điều đó tức là câu đó No/False.
- Câu đó là Not given nếu thông tin trong câu đó, dựa vào bài đọc, ta không thể nói nó đúng hay sai. Nếu nó đúng thì bạn có tìm được câu nào trong bài đọc mà paraphrase lại không, và nếu nó sai thì bạn có thể sửa lại cho đúng không, nếu không thể trả lời được bất kỳ điều gì về thông tin trong câu hỏi thì đó chính là Not Given.
Thứ ba, số lượng các câu Yes/True, No/Flase và Not given là không đều nhau nhưng chắc chắn cả 3 loại này đều có xuất hiện. Qua kinh nghiệm làm đề thì điều mình chắc chắn là cả 3 loại Yes/True, No/Flase và Not given đều sẽ xuất hiện và có ít nhất 1 câu cho mỗi loại, nhưng không có nghĩa là số lượng đều nhau. Ví dụ như đề bài có 6 câu, thì không chắc là sẽ có 2 câu Yes/True, 2 câu No/Flase và 2 câu Not given, nhưng chắc chắn là mỗi loại này sẽ đều có mặt, chứ không có trường hợp không hề có câu True, hay không hề có câu False hay không hề có Not given.
Ví dụ thực tế:
Mời bạn đọc đề IELTS Cambridge cuốn 11 (NXB Cambridge University) - test 1 - passage 2 - bài tập True/False/Not given - trang 21, 22, 23.
Điều đầu tiên bạn phải làm là: 1) đọc đề, 2) gạch dưới tên riêng, tên địa danh, các cụm danh từ thuật ngữ, các keyword cốt lõi. Đây là những manh mối giúp bạn khoanh vùng thông tin trong bài đọc, 3) đọc hiểu ý toàn câu, nhưng đừng ngồi dịch Anh - Việt từng từ, hiểu nó toàn thể để nắm ý, từ nào không biết là gì thì cứ tạm lướt qua đi. Minh hoạ cụ thể bằng ảnh thì nó như thế này:
Bạn có thể thấy là một số từ như Falkirk Wheel mình không dịch mà để nguyên luôn, hay từ 'gondolas' cũng vậy nhưng mình có thể đoán đoán gondola là cái gì đó như cái khoang chứa để đặt tàu, thuyền vào trong đó rồi đem đi vận chuyển.
Nhắc lại là lúc làm bài thi bạn đừng có dịch ra Anh-Việt như thế này vì đó không phải là cách học tiếng Anh tốt mà nó cực kỳ mất thời gian. Mình dịch ra ở đây để các bạn hiểu thôi chứ đừng bắt chước theo nha.
Bây giờ chuyển qua đọc bài, bạn làm theo thứ tự bắt đầu từ câu 14, và đọc từ trên xuống. Mình sẽ làm câu 14 như sau:
Dựa vào 2 danh từ riêng the Forth & Clyde Canal & the Union Canal mà mình khoanh vùng ngay đoạn này. Đọc kỹ thông tin trong bài và thông tin trong đề mình thấy như sau:
Câu trong đề | Câu trong bài đọc | Nhận xét |
14. The Falkirk Wheel has linked the Forth & Clyde Canal with the Union Canal for the first time in their history. Falkirk Wheel đã liên kết kênh đào Forth & Clyde với kênh đào Union lần đầu tiên trong lịch sử của chúng | it is central to the ambitious £84,5m Millennium Link project to restore navigability across Scotland by reconnecting the historic waterways of the Forth & Clyde and Union Canals Nó là trọng tâm của dự án tham vọng 84,5 triệu bảng Anh Millenium Link để khôi phục khả năng đi lại của tàu bè xuyên qua Scotland bằng cách tái kết nối tuyến đường thuỷ lịch sử giữa kênh đào the Forth & Clyde và Union. | Từ khoá quan trọng ở đây là 'reconnecting' tức là đây không phải lần đầu tiên 2 kênh đào này nối với nhau như câu trong đề nói 'the first time' --> Câu này không thể là True. Tuy nhiên, để biết câu này là False hay Not given, bạn dùng cách ở trên. Nếu câu này False, bạn có thể sửa được không. Tất nhiên là được. Mình có thể correct lại thông tin bằng cách: The Falkirk Wheel has linked the Forth & Clyde Canal with the Union Canal for the first time in their history. Vậy đáp án câu này là False |
Bạn nhớ là phải gạch dưới và đánh dấu tất cả các dẫn chứng trong bài đọc như mình nhé, để những câu sau mình có các cột mốc mà khoanh vùng cho nhanh.
Bây giờ chúng ta cùng làm câu 15.
Bạn đọc tiếp xuống phía dưới sẽ thấy đoạn thứ 2 mô tả tính chất thử thách của việc xây Falkirk Wheel nằm ở chỗ vị trí của 2 kênh đào Forth & Clyde và Union không đều, bị chênh lệch trên dưới. Chưa liên quan gì đến nội dung câu 15 nên mình đọc tiếp. Qua đoạn thứ ba mình sẽ thấy đoạn này cùng nói về chủ đề 'bản thiết kế của Falkirk Wheel' nên sẽ đọc kỹ.
Câu trong đề | Câu trong bài đọc | Nhận xét |
15. There was some opposition to the design of the Falkirk Wheel at first. Lúc đầu đã có vài sự phản đối cho bản thiết kế Falkirk Wheel | Numerous ideas were submitted for the project, including concepts ranging from rolling eggs to tilting tanks, from giant seesaws to overhead monorails. The eventual winner was a plan for the huge rotating steel boat lift which was to become The Falkirk Wheel. The unique shape of the structure is claimed to have been inspired by various sources, both manmade and natural, most notably a Celtic double-headed axe, but also the vast turning propeller of a ship, the ribcage of a whale or the spine of a fish. Nhiều ý tưởng đã được trình bày cho dự án này, bao gồm các khái niệm khác nhau, từ các dạng trứng lăn cho đến các thùng nghiêng, từ các ván bập bênh khổng lồ cho đến các đường ray trên cao. Tác phẩm chiến thắng cuối cùng sẽ là bản kế hoạch cho hệ thống thang máy nâng thuyền rất lớn mà sau này trở thành Falkirk Wheel. Hình dạng độc đáo của cấu trúc này được tuyên bố được lấy cảm hứng từ các nguồn khác nhau, cả nhân tạo lẫn tự nhiên, đáng chú ý nhất là hình dạng một đôi rìu hai đầu thời Celtic, nhưng cũng có những cánh quạt quay tàu rất lớn, lồng ngực của một con cá voi hay xương sống của một con cá. | Đọc cả đoạn này bạn sẽ thấy tuy là cùng liên quan đến chủ đề 'bản thiết kế của Falkirk Wheel' nhưng không nói gì đến việc bản thiết kế này ban đầu gặp những sự chống đối cả. Mình cũng không thể correct câu này được do không có thông tin. Vậy đáp án câu này là Not Given |
Bạn lưu ý mình vẫn đánh dấu đoạn thứ 3 chính là manh mối giúp mình xác định câu trả lời cho câu hỏi 15. Sẽ có nhiều bạn hỏi là nếu đã NOT GIVEN thì đâu có thông tin trong bài đâu để mà gạch chân đánh dấu. Bạn nên biết thế này, đề thi IELTS tricky ở chỗ tuy nó không đề cập đến thông tin trong câu hỏi của đề, nhưng nó sẽ đề cập đến cùng chủ đề của thông tin đó. Dẫn chứng rõ ràng nhất là ở ngay câu trên, tuy là bài đọc & câu hỏi đều cùng liên quan đến chủ đề 'bản thiết kế của Falkirk Wheel' nhưng bài đọc không nói gì đến việc bản thiết kế này ban đầu gặp những sự chống đối như trong đề nói. Với các câu Not given bạn vẫn phải đánh dấu và bạn đánh dấu ngay những chỗ mà bài đọc đề cập đế cùng chủ đề nhưng khác thông tin.
Bây giờ ta cùng qua tiếp câu 16.
Đọc đoạn tiếp theo, bạn sẽ thấy ngay câu đầu tiên đã cho ta thông tin để trả lời câu 16.
Câu trong đề | Câu trong bài đọc | Nhận xét |
16. The Falkirk Wheel was initially put together at the location where its components were manufactured. Falkirk Wheel đã được lắp ráp ngay từ đầu tại nơi mà các chi tiết cấu tạo của nó được sản xuất | The various parts of The Falkirk Wheel were all constructed and assembled, like one giant toy building set, at Butterley Engineering’s Steelworks in Derbyshire, some 400 km from Falkirk. Nhiều bộ phận của Falkirk Wheel được chế tạo và lắp ráp lại với nhau, giống như một bộ đồ chơi khổng lồ, tại khu liên hiệp thép Butterley Engineering ở Derbyshire, cách thị trấn Falkirk khoảng 400 km.
| Ta thấy thông tin bên đề bài và bài đọc khớp với nhau. Có các từ paraphrase lẫn nhau:
Vậy đáp án câu này là True |
Tiếp tục qua câu 17.
Từ keyword quan trọng mà ít có khả năng bị paraphrase là 'steel sections' (các bộ phận bằng thép) và 'bolt' (bắt vít) và ta thấy các từ này được dùng trong bài đọc.
Câu trong đề | Câu trong bài đọc | Nhận xét |
17. The Falkirk Wheel is the only boat lift in the world which has steel sections bolted by hand. Falkirk Wheel là hệ thống nâng tàu duy nhất trên thế giới mà các phần bằng thép được bắt vít vào nhau bằng tay. | ...the steel sections were bolted rather than welded together. Over 45,000 bolt holes were matched with their bolts, and each bolt was hand-tightened. các phần bằng thép được bắt vít chứ không phải hàn lại với nhau. Hơn 45,000 lỗ bulông được vặn khớp lại với nhau và được tay siết chặt bằng tay. | Đọc câu trong bài đọc, bạn sẽ thấy đúng là có thông tin các phần làm bằng thép được bắt vít bằng tay. Tuy nhiên nếu bạn vội vàng kết luận câu này là True thì sẽ sai ngay. Lý do là vì câu trong đề nó không sai chỗ thông tin 'has steel sections bolted by hand', nhưng nó sai chỗ khác và bạn phải đọc tiếp. Một câu True là câu mà tất cả các ý trong câu đó đều đúng. Ta phải check lại chỗ thông tin: "the only boat lift in the world which has steel sections bolted by hand'. Tức là cái Kalkirk Wheel này thì những phần bằng thép phải bắt vít bằng tay là đúng, nhưng nó có phải là hệ thống nâng tàu duy nhất trên thế giới mà bắt vít bằng tay không? Quan trọng ở đây là bạn đừng đọc sót thì which, một đại từ quan hệ mà nối một mệnh đề xác định (defined clause) nên ta không thể bỏ qua nó được vì thông tin này quan trọng. Rà soát lại phần trên, bạn sẽ thấy ngay câu đầu tiên đoạn 1 có đề cập: "The Falkirk Wheel in Scotland is the world’s first and only rotating boat lift." (Falkirk Wheel ở Scotland là hệ thống xoay nâng thuyền đầu tiên và duy nhất của thế giới). Tức là nó là hệ thống nâng thuyền có thể xoay (rotate) được duy nhất trên thế giới, nhưng nó có phải là hệ thống nâng tàu duy nhất trên thế giới mà bắt vít bằng tay không thì không thấy được nói đến ở các đoạn trước. (Lưu ý là chỗ này để double check thông tin bạn không cần phải dò xuống dưới đây, mà chỉ cần dò từ chỗ câu 17 trở lên là được bởi vì bài T/F/NG thường theo thứ tự thông tin) Vậy đáp án câu này là Not given |
Đến câu 18, mình giả sử như câu 18 mình dò chưa ra đáp án, mình sẽ tạm thời để trống đó và làm tiếp câu 19. Giờ mình sẽ làm câu 19.
Keyword để scan câu 19 là 'the presence of a nearby ancient monument' và mình dò thấy nó nằm ở đoạn cuối cùng của bài.
Câu trong đề | Câu trong bài đọc | Nhận xét |
19. The construction of the Falkirk Wheel site took into account the presence of a nearby ancient monument Việc xây dựng vị trí của Falkirk Wheel đã đưa vào cân nhắc sự hiện diện của di tích cổ kế bên. take sth into account: đưa một điều gì ra cân nhắc, xem xét bởi vì nó quan trọng | The Wheel could not be constructed to elevate boats over the full 35-metre difference between the two canals, owing to the presence of the historically important Antonine Wall, which was built by the Romans in the second century AD. The Wheel không thể được xây dựng để nâng thuyền quá mức 35 mét giữa hai kênh đào nếu không nhờ có sự hiện diện của bức tường Antonine lịch sử được xây dựng bởi những người La Mã vào thế kỷ thứ hai. owing to: nhờ có, bởi vì = due to | Câu trong bài mà muốn hiểu kỹ là bạn phải đọc hiểu được nguyên đoạn cuối. Nói tóm gọn là 2 cái kênh đào mà the Wheel liên thông nó bị chênh, 1 cái cao, 1 cái thấp (đoạn thứ hai có nói). Xây cái Falkirk Wheel thì đựợc rồi nhưng còn khoảng 11m nữa mới chạm đến cái Union Canal mà cao hơn. Việc này làm được là nhờ bức tường Antonine, nên nếu muốn Falkirk Wheel thành công thì chỗ mà nó được xây dựng nên kế cái bức tường này. Vậy đáp án câu này là True. |
Gần xong rồi, giờ ta chuyển sang câu 18. Như đã nói, bài T/F/NG là theo thứ tự nên bạn scan thông tin cho câu 18 là những đoạn nằm giữa câu 17 & câu 19 mà nãy giờ đã đánh dấu. Ta được như sau:
Câu trong đề | Câu trong bài đọc | Nhận xét |
19. The weight of the gondolas varies according to the size of boat being carried. Trọng lượng của các gondolas đa dạng tuỳ theo kích thước của tàu được vận chuyển. | These gondolas always weigh the same, whether or not they are carrying boats. Những chiếc gondola này luôn nặng như nhau, cho dù có mang theo thuyền hay không. | Hai câu này cho thấy ý quá rõ là trái ngược nhau, và dựa vào câu trong bài đọc ta có thể sửa lại cho đúng câu trong đề: The weight of the gondolas does not vary no matter the size of boat being carried. Vậy đáp án câu này là False. |
Sau khi hoàn tất xong thì ta có các kết quả như thế này:
Bạn có thể xem cách mình giải nhiều bài Yes/No/Not given và True/False/Not given ở trong bộ đề IELTS Cambridge 11, cụ thể là:
Hướng dẫn chi tiết cách giải đề IELTS Reading Passage 1 - Test 2 - Cambridge 11
Hướng dẫn chi tiết cách giải đề IELTS Reading Passage 2 - Test 2 - Cambridge 11
Hướng dẫn chi tiết cách giải đề IELTS Reading Passage 3 - Test 2 - Cambridge 11
Hướng dẫn chi tiết cách giải đề IELTS Reading Passage 1 - Test 1 - Cambridge 11
Bạn muốn làm bài tập Yes/No/Not given và True/False/Not given thì click vào đây.
Chúc các bạn học thật tốt.
Nguồn:
Đề bài lấy từ IELTS Cambridge cuốn 11 (NXB Cambridge University) - test 1 - passage 2 - bài tập True/False/Not given - trang 21, 22, 23.
Nội dung chính do Admin Be Ready IELTS biên soạn