Dàn bài IELTS Writing Task 1 dạng bài nhận xét sự tăng giảm biểu đồ đường / cột
Line graph thường chỉ dùng để thể hiện xu hướng tăng/ giảm, nhưng bar chart còn có thể dùng thể hiện cơ cấu/ so sánh, nên nếu nhìn thấy đề bar chart bạn nhớ đọc kỹ là thể hiện xu hướng hay so sánh nhé.
Dấu hiệu nhận biết dạng biểu đồ thể hiện xu hướng tăng/ giảm theo thời gian là tìm xem nó có thể hiện khoảng thời gian liên tục không. Cách dễ nhất là nhìn vào trục hoành (ngang) để xem có cách mốc thời gian cách đều không, có sự tăng lên giảm xuống rõ rệt không.
Đối với dạng biểu đồ này, trước hết bạn phải quan sát:
- Mốc thời gian đầu và cuối: xem nó bắt đầu như thế nào, kết thúc ra sao
- Điểm cao nhất, thấp nhất: trong toàn bộ thời kỳ, có thời điểm nào số liệu cao/ thấp nhất
- Thay đổi lớn nhất là gì? Lúc nào?: Tăng/ giảm đột ngột
- Xu hướng toàn bộ thời kỳ là gì: tăng/giảm nhanh/chậm, không thay đổi, dao động thất thường
- Mỗi đối tượng được nêu trong biểu đồ đều phải chỉ ra được 1 con số đáng chú ý nào đó. Các đối tượng này chính là ở ô chú thích. Ô chú thích có 4 đối tượng thì mỗi đối tượng bạn phải nêu ra ít nhất 1 số liệu đáng chú ý của nó.
- {module BeReadyIELTS Inline Article Ads 1}
Cách nhận xét: Với dạng xu hướng này thì bạn cứ làm theo format:
Body paragraph 1: At the start of the period,… (mô tả đầu kỳ như thế nào, đối tượng nào ở đầu kỳ nổi bật)
Body paragraph 2: Thereafter / Throughout the period, …. (giữa kỳ có chuyện gì xảy ra, xu hướng nào nổi bật, có điểm cao/thấp nhất không)
Body paragraph 3: In the final year/ month,... (cuối kỳ như thế nào, có gì tương phản với đầu kỳ)
Paragraph 2&3 có thể gộp lại làm 1 được nếu như không có nhiều ý để nói.
Các từ vựng/ cấu trúc câu dùng để nhận xét tính tăng/giảm của xu hướng
Vận dụng vào viết bài
You should spend about 20 minutes on this task.
The graph below provides a breakdown of the UK weekly market share of visits to three social networking websites between March 2007 and March 2008.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Write at least 150 words.
Bước 1: Quan sát & chọn lọc các features
Bước 2: Lên dàn ý & sắp xếp các features
Các bạn làm theo quy tắc, những đối tượng nào có xu hướng giống nhau thì nhóm lại nói chung. Xu hướng tăng sẽ thường được nói trước, rồi mới đến xu hướng giảm. Trong cái nhóm đó, đối tượng nào nổi bật thì nói trước, ít nổi hơn thì nói sau.
Trong trường hợp này: Facebook và Bebo được nhóm lại do cùng xu hướng tăng. Facebook sẽ được đề cập trước do nổi hơn. My space xu hướng giảm nên nói sau.
Introduction | Paraphrase lại đề bài |
Overview | Lấy phần xu hướng toàn bộ thời kỳ ra nói (phần màu tím) (nhưng chưa cần dẫn số liệu) |
Body paragraph 1 | Diễn tả sự đối lập đầu kỳ giữa số liệu của Facebook với 2 web còn lại |
Body paragraph 2 | Diễn tả trong thời kỳ: vẫn nói Facebook trước do nó tăng nhanh, mô tả tăng như thế nào (tăng dốc đứng --> chạm đỉnh cao nhất). Tiếp đến là Bebo cũng tăng nhưng chậm (dẫn số liệu ra). Duy nhất myspace là giảm đều. |
Body paragraph 3 | Mô tả cuối kỳ: website nào lớn nhất, tiếp đến là web nào, thấp nhất là web nào. |
Bước 3: Viết bài
Introduction | Paraphrase lại đề bài | The graph below = the chart provides a breakdown of = shows data about the UK weekly market share of visits to three social networking websites = the market share of hits to three websites in the UK between March 2007 and March 2008 = from March 2007 to March 2008 --> The chart shows data about the market share of hits to three websites in the UK from March 2007 to March 2008. |
Overview | Lấy phần xu hướng toàn bộ thời kỳ ra nói (phần màu tím) (nhưng chưa cần dẫn số liệu) | Overall, the Facebook site showed the most rapid increase in market share of visits, while that of bebo.com rose slightly. In contrast, myspace.com became less popular. |
Body paragraph 1 | Diễn tả sự đối lập đầu kỳ giữa số liệu của Facebook với 2 web còn lại | At the beginning of the period, bebo.com and myspace.com were the two most widely viewed sites with their market shares of visits standing at around 1.2% both, while Facebook was the least popular site receiving only about 0.25% of the market share. |
Body paragraph 2 | Diễn tả trong thời kỳ: vẫn nói Facebook trước do nó tăng nhanh, mô tả tăng như thế nào (tăng dốc đứng --> chạm đỉnh cao nhất). Tiếp đến là Bebo cũng tăng nhưng chậm (dẫn số liệu ra). Duy nhất myspace là giảm đều. | Throughout the period, the Facebook page grew dramatically in the percentage of hits with a steep rise during August - September 2007, and its highest point reached 2.2% in December 2007. The figure for bebo.com also increased but at a slower pace compared to that of Facebook. Conversely, the market share of hits to Myspace dropped gradually. |
Body paragraph 3 | Mô tả cuối kỳ: website nào lớn nhất, tiếp đến là web nào, thấp nhất là web nào. | In March 2008, Facebook became the most popular website accounting for almost 2% of the market share of hits. Meanwhile, Myspace ended up as the second most widely viewed page with around 1.5% of the market share of visits, whereas the site Myspace received the lowest figure, at just under 1%. |
Toàn bộ bài viết như sau:
The chart shows data about the market share of hits to three websites in the UK from March 2007 to March 2008.
Overall, the Facebook site showed the most rapid increase in market share of visits, while that of bebo.com rose slightly. In contrast, myspace.com became less popular.
At the beginning of the period, bebo.com and myspace.com were the two most widely viewed sites with their market shares of visits standing at around 1.2% both, whereas Facebook was the least frequently visited site receiving only about 0.25% of the market share.
Throughout the period, the Facebook page grew dramatically in the percentage of hits with a steep rise during August - September 2007, and its highest point reached 2.2% in December 2007. The figure for bebo.com also increased but at a slower pace compared to that of Facebook. Conversely, the market share of hits to Myspace dropped gradually.
In March 2008, Facebook became the most popular website accounting for almost 2% of the market share of hits. Meanwhile, Myspace ended up as the second most widely viewed page with around 1.5% of the market share of visits, whereas the site Myspace received the lowest figure, at just under 1%.
Count: 195 words - Band 9
Phân tích các diễn đạt trong bài
Bài viết bao gồm tất cả các key feature;
Bài viết có sử dụng các transitional words (từ nối) hoặc các conjunctions (liên kết từ) để thể hiện sự liên quan và kết nối giữa các ý (bạn xem các từ được in đậm trong bài)
Bài viết có nhiều sự diễn đạt đa dạng, ít lặp từ:
- popular = widely viewed = frequently visited;
- showed the most rapid increase, rose slightly, grew dramatically, increased but at slower pace;
- became less popular, dropped gradually, received the lowest figure;
Bài viết có các cấu trúc câu với ngữ pháp đa dạng, vận dụng linh hoạt, dùng thì phù hợp;
Các ví dụ khác về nhận xét biểu đồ thể hiện xu hướng
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
The line graph indicates how much electricity was generated by four different sources in France over a period of 32 years.
Overall, nuclear was the most important source of electricity production in France throughout the period, while renewables provided the least quantity of electricity in each year. Electricity production of thermal source showed a slight decrease in the years given.
In the beginning, thermal power stations generated the highest amount of electricity with around 120 TW-h, which was approximately double the figures for nuclear and hydroelectricity sources. There was no electricity provided by renewables at this time. One year later, nuclear overtook thermal as the primary source of electricity generation.
Thereafter, the rate of nuclear electricity production increased dramatically and reached its peak of around 425 TW-h in 2005, after which its figure experienced a slight fall and ended the period at just over 400 TW-h. Electricity produced by thermal power stations witnessed a significant fall to around 50 TW-h in 1985 and remained at this level for the rest of the period. The figure for hydroelectric power generation relatively stabilized at between 50 to 80 TW-h throughout the 32-year period. It was not until 2000 that renewables started to provide electricity and its rate had increased to around 25 TW-h by 2012.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
The line graph showed the proportion of cars owned by British households between 1971 and 2007.
Overall, most households in Britain had one car, whereas families with three or more cars accounted for the lowest proportion. The percentage of families owning two cars increased significantly throughout the period, while that of households having no car witnessed an opposite trend.
In the beginning, nearly half of British households had no car, while the figure for one-car category stood at around 45%. Only a minority of families in this country owned two cars and three or more cars, achieving 8% and 0.2% respectively.
Four years later, one car overtook no car as the most common car number which British households owned, and its rate remained the highest, stablizing at around 45%, during the rest of the period. Meanwhile, families without car witnessed a remarkable fall in its figure, reducing by nearly half in the final year. In contrast, two-car category experienced a substantial upward trend, reaching around 26% in 2007. The trend of rising slowly but surely was seen clearly in the proportion of families with three of more cars, reaching just 7% at the end of the period.
Đối với các bài viết có sự dự đoán trong tương lai
Dấu hiệu nhận biết: có các mốc thời gian trong tương lai.
1) Từ vựng nói về sự dự đoán:
Verb | Noun |
Predict | Prediction |
Project | Projection |
Estimate | Estimation |
Forecast (V2 và V3 cũng là forecast) | Forecast |
Expect | Expectation |
Anticipate | Anticipation |
It is predicted that computer sales will account for 20% of the total.
Cách viết khác: Computer sales are predicted to account for 20% of the total.
By the year 2030, the population will have increased to nearly 70 million.
Cách viết khác: By the year 2030, it is estimated that the population will have increased to nearly 70 million.
Spectator numbers will be rising dramatically towards the end of the year.
Cách viết khác (1): Spectator numbers are forecast to rise dramatically towards the end of the year.
Cách viết khác (2): The forecast is that spectator numbers will be rising dramatically towards the end of the year.
2) Thì ngữ pháp và thể bị động:
2.1 Thì hiện tại đơn, kết hợp bị động: It is estimated that...
2.2 Thì tương lai đơn/ tiếp diễn: Computer sales will account for 20% of.... | Spectator numbers will be rising dramatically ...
2.3 Thì tương lai hoàn thành (nếu có dùng 'by + mốc thời gian tương lai'): By the year 2030, the population will have increased to nearly 70 million.
Bài mẫu cho biểu đồ tăng/ giảm có dự đoán tương lai:
The chart shows the percentage of the population living in towns and cities in 3 countries, with a projection until 2040.
Summarise the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
The chart gives demographic information about the urban populations of the UK, China and Vietnam from 1950 to 2010, with predictions to 2040.
Overall, the developing countries’ urban populations have risen significantly so far, and if predictions are correct they are likely to continue increasing in the future. In contrast, the UK’s urban population, which is the highest of the three throughout the period, shows a more gradual upward trend.
At the start of the period, there was a noticeable contrast in the proportions of city dwellers in the three countries as nearly two-thirds of British people lived in cities, while in China and Vietnam, the figures were 20% and 10% respectively.
Thereafter, China’s started to increase sharply in the mid-1990s, and by 2000 it had doubled to 40%. Meanwhile, although that of Vietnam had doubled to 20% by the mid-2000s, it continued to lag China’s by a significant margin.
By the year 2040, the urban population of the UK will have reached around 70%, while those of China and Vietnam are expected to be around 60% and 50% respectively.
Count: 184 words.
MÔ TẢ MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC LẠ CỦA BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG
1) Nếu có 2 đường song song với nhau & cách nhau ở 1 khoảng nhất định trong suốt toàn thời kỳ: "..LAGGED THAT OF..."
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ đường của China và của Việt Nam song song với nhau trong suốt toàn thời kỳ, và cụ thể hơn là đường của Việt Nam ở mức thấp hơn.
Để diễn tả điều này, ta sẽ dùng lối diễn đạt: "the figure for/ the percentage of {category có số liệu thấp hơn} lagged that of {category có số liệu cao hơn} by a significant/ double/ triple margin"
- "Lag" có nghĩa là thụt lùi phía sau/ thua kém
- "Margin" có nghĩa là khoảng cách/ biên độ
Thereafter, China’s started to increase sharply in the mid-1990s, and by 2000 it had doubled to 40%. Meanwhile, although that of Vietnam had doubled to 20% by the mid-2000s, it continued to lag China’s by a significant margin. |
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ đường của 3 cars và 2 cars song song với nhau trong suốt toàn thời kỳ, và cụ thể hơn là đường của 3 cars ở mức thấp hơn. Kể từ năm 1985 là biên độ giữa 2 đường này duy trì ở mức gấp đôi.
Meanwhile, the proportions of UK households having 3 cars and 2 cars presented an upward trend throughout the whole period and achieved around 18% and 9% respectively in the final year. It is noticeable that from 1985 the figure for households with 3-car ownership lagged that of households with 2-car ownership by a double margin. |
2) Nếu đường đó ở mức thấp trong suốt toàn thời kỳ và chỉ có những sự dao động nhẹ: "REMAINED LOW BUT RELATIVELY STEADY"
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ đường của robbery thấp trong suốt toàn thời kỳ và chỉ có những sự dao động lên xuống nhỏ, vậy ta sẽ nhận xét về đường này như sau trong phần Overall:
Overall, it is clear that the greatest change occurred in the number of burglaries, while the incident number of robbery remained low but relatively steady throughout the period. |
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ đường của household & transport thấp trong suốt toàn thời kỳ. Tuy đường Transport thì có sự dao động rất nhẹ và không đổi vào cuối kỳ, còn đường Households thì duy trì thấp nhất và có xu hướng giảm, nhưng bạn không cần đề cập quá chi tiết hư vậy trong overall vì chủ yếu ta cần nhấn mạnh sự sụt giảm mạnh của industry sector. Ta sẽ nhận xét về các đường này như sau trong phần Overall:
Overall, it is clear that less and less air pollutants produced throughout the period. Industry sector was the major source but it underwent the greatest fall in the quantity of air pollutants. Meanwhile, the figures for transport and household sectors remained low during the surveyed years. |
3) Nếu đường đó có số liệu đầu kỳ và cuối kỳ y như nhau: "The figure of .... in the first year is the same figure for the final year."
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ đường của robbery có số liệu đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau (khoảng 700 incidents), vậy ta sẽ nhận xét về đường này như sau:
In contrast, the number of robbery offences committed changed little over nine years. It is interesting to note that the figure of around 700 in 2003/ the first year is the same figure for 2012/ the final year. --> Lưu ý 1: khi dùng câu này bạn phải dùng THÌ HIỆN TẠI ĐƠN, vì câu này đang xét số liệu của năm này tương tự số liệu của năm kia và nó là 1 sự thật luôn đúng do được thể hiện trên biểu đồ. --> Lưu ý 2: câu trên dùng figure of around 700 in 2003, phải dùng với giới từ "of" vì đang muốn dẫn số liệu vào chứ không phải là số liệu cho cái năm đó. Nên ta thấy "figure + of" hay "figure + for" đều được nhưng cách dùng khác nhau. |
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ đường của 1 car có số liệu đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau (khoảng 45%), vậy ta sẽ nhận xét về đường này như sau:
In 1975, the percentage of households with 1-car ownership was the highest, achieving around 45%, while that of 2 and 3-car ownership accounted for only approximately 8% and 2% respectively. After reaching its low at 38% in1985, the rate of households owning 1 car witnessed a recovery, rising gradually but surely for the remaining period. It is interesting to note that the figure of 45% in 2005 is exactly the same with the figure for the first year. |
4) Nếu có 2 đường nào đó đổi chỗ cho nhau giữa đầu kỳ & cuối kỳ (đầu kỳ thấp nhất --> đến cuối kỳ thì cao nhất & ngược lại): "OVERTOOK" + "ENDED UP"
The chart below shows the amount of three different fast foods consumed per person per week in a European country. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. |
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ vào cuối kỳ, đường của Hamburgers đã vượt qua đường Fish and Chips và trở thành thức ăn nhanh được tiêu thụ nhiều nhất, vậy ta sẽ nhận xét về đường này như sau:
Pizza experienced steady growth throughout the 20-year period. By 1990, it was 230 grammes of pizza to be consumed per week by an ordinary person. Meanwhile, burgers underwent the greatest growth in consumption, especially in the last 10 years of the period given. In the final year, the amount of burgers consumed every week overtook that of fish and chips and this food item ended up by far the most widely consumed fast food with over 500 grammes per week. --> Lưu ý 1: ta dùng động từ overtake - overtook - overtaken để chỉ số liệu của nhóm nào đó vượt qua số liệu của nhóm khác bằng cách gia tăng số lượng. Điều này đồng nghĩa chủ từ của động từ này phải liên quan đến số liệu (figure/ number/ amount/ percentage) chứ không được là danh từ chỉ catefory. VD: the amount of burgers consumed every week overtook that of fish and chips. (chủ từ là "amount" - 1 danh từ chỉ số liệu) Nếu muốn dùng danh từ là "burger" thì bạn phải có "in weekly consumption" VD: burgers overtook fish and chips in weekly consumption
--> Lưu ý 2: dùng động từ "ended up + danh từ so sánh nhất", ý chỉ kết thúc với tư cách là cái gì gì đó nhất. VD: this food item ended up by far the most widely consumed fast food with over 500 grammes per week. (Món ăn này kết thúc với tư cách là thức ăn nhanh được tiêu thụ rộng rãi nhất) |
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ vào cuối kỳ, đường của car theft đã vượt qua đường burglary và trở thành loại tội phạm phổ biến nhất tại Newport, vậy ta sẽ nhận xét về đường này như sau:
Meanwhile, the number of car theft offences underwent a slight increase before a rapid drop to approximately 2100 in 2006. But from then on, the trend was generally upward with some fluctuations. In the final year, the number of car theft incidents overtook that of burglary and ended up the most common crime in Newport. |
5) Nếu có đường/cột mà tăng đều trong giữa năm nhưng đến năm cuối cùng thì giảm
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ các cột của women tăng qua các năm nhưng lại giảm vào năm cuối cùng, vậy ta sẽ nhận xét về đường này như sau:
Overall, as can be seen from the graph, there were more men who smoked than women. In addition, the proportion of female smokers increased nearly throughout the period with an exception for the year 1990, while the figure for males who smoked showed a downward trend. |
Thực hành viết IELTS Writing và nhận phản hồi từ giáo viên Be Ready IELTS
Bạn hãy vận dụng các kiến thức trên để viết nhận xét cho các biểu đồ tương tự nhé. Cố gắng là làm bài rồi mới xem bài mẫu nhé. >>> Xem các đề thể hiện xu hướng tăng giảm (có bài mẫu tham khảo)