Pie Chart là Biểu đồ hay biểu đồ dạng bánh. Đây là loại biểu đồ thường gặp trong Writing Task 1. Hôm nay, chúng ta hãy tìm hiểu về cách viết dạng này và những tips hay để áp dụng nhé.

Giới thiệu về Pie Chart

Pie chart, hay còn gọi là biểu đồ tròn, là biểu đồ thể hiện tỷ trọng của một hạng mục so với tổng số. Một đặc trưng của dạng Pie chart là tổng số liệu của tất cả các hạng mục trong một Pie chart luôn là 100%.

Biểu đồ chia thành các phần khác nhau, được minh họa theo hình tròn. Các phần minh họa cho tỷ lệ số trong đó độ dài cung của mỗi khu vực sẽ đại diện tỷ lệ số riêng, tỷ lệ thuận với số lượng mà nó đại diện.  Tỷ lệ ở đây thường là phần trăm nhưng cũng có thể là số liệu khác.

Ngoài dạng bài pie chart thì các bạn tham khảo khóa học IELTS Writing online theo bài: Khóa học IELTS Writing Online miễn phí

Hướng dẫn cách viết Pie chart

Khi ra đề thi, bạn sẽ gặp đề chỉ có 1 chart hoặc nhiều chart trong đó số lượng từ 2-4 chart là phổ biến nhất. Nhưng tổng quan sẽ chia thành hai loại như sau.

Dạng 1: Pie chart without timeline

The pie charts below show the average household expenditures in Japan and Malaysia in 2010.

Cách viết writing task 1 dạng bài piechart 1

Với dạng biểu đồ tròn không có dòng thời gian này, chúng ta chỉ được sử dụng ngôn ngữ so sánh trong bài, tuyệt đối không được đưa các yếu tố xu hướng như tăng/ giảm/ dao động/ giữ nguyên vào.

Dạng bài này ở phần Overview, chúng ta có thể đưa ra 1-2 sự so sánh nổi bật nhất.

Ví dụ, với đề bài ở trên, chúng ta thường overview theo hướng chỉ ra hai hạng mục có số liệu cao nhất ở mỗi biểu đồ: ở Nhật Bản thì người dân chi nhiều nhất vào nhà ở, còn ở Malaysia thì chi nhiều nhất vào food

Ví dụ: Overall, it can be clearly seen that in 2010, an average Japanese household spent the largest proportion of its budget on accommodations, while food had the highest level of household spending in Malaysia.

Với dạng bài này, sẽ có hai cách chia body:

Cách 1: Mỗi body nói về một nước hoặc một khu vực. Ví dụ, body 1 nói về biểu đồ Japan, các bạn sẽ cần so sánh giữa các hạng mục của Japan, ví dụ: housing là cao nhất, other goods and services là thấp nhất, và chỉ bằng ¼ hạng mục cao thứ hai là health care. Food và Transport có số liệu gần như tương đương.

Cách 2: Mỗi body sẽ nói về một số hạng mục (hay còn gọi là tiêu chí so sánh) ở cả hai nước. Chúng ta có thể thấy rằng, ở cả hai nước, người dân chi nhiều nhất vào ba hạng mục: housing, food và health care. Như vậy, body 1 sẽ mô tả về cả ba hạng mục này ở cả hai nước, body 2 sẽ mô tả hai hạng mục còn lại.

Dạng 2: Pie chart with timeline 

The pie charts below show the comparison of different kinds of energy production in France in two years.

Cách viết writing task 1 pie chart - 2

Dạng bài này ở phần Overview, chúng ta có thể đưa ra 1-2 sự so sánh nổi bật nhất và cần phải thể hiện xu hướng tăng/ giảm của các đối tượng.

Ví dụ, với đề bài ở trên, chúng ta thường overview theo hướng chỉ ra hạng mục có số liệu cao nhất ở mỗi biểu đồ cùng với sự tăng giảm nổi bật: gas, coal và petrol chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả 2 biểu đồ, tuy nhiên petrol giảm về tỉ lệ trong khi tất cả các loại khác đều tăng.

Với dạng bài này, sẽ có hai cách chia body

Cách 1: Chia theo thời gian

Với cách chia này, mỗi body sẽ nói về một năm.

Body 1 sẽ so sánh các số liệu của năm 1995 và chỉ có thể sử dụng ngôn ngữ so sánh, vì
đây là năm đầu tiên.

Body 2 sẽ nói về các số liệu của năm 2005, lúc này, các bạn cần làm đồng thời hai nhiệm
vụ: vừa so sánh các hạng mục năm 2005 với nhau, vừa đưa ra các xu hướng (tỉ lệ sản xuất gas và coal tăng nhẹ, nuclear và other tăng mạnh, petrol giảm mạnh)

Cách 2: Chia theo đối tượng

Với cách chia này, các bạn sẽ nhóm các đối tượng có cùng xu hướng vào một body.
Body 1 chúng ta có thể nói về hai hạng mục gas và coal vì chúng đều tăng nhẹ và chiếm tỉ lệ lớn ở cả 2 năm. Các bạn cần kết hợp cả hai ngôn ngữ xu hướng và so sánh trong body này.

Body 2: làm tương tự với hai hạng mục còn lại.

Từ vựng quan trọng cho Pie chart

Từ vựng miêu tảsố liệu bằng phân số

Tỷ lệ phần trăm

Phân số

Tỷ lệ phần trăm

Phân số

80%

four-fifths

50%

a half

75%

three-quarters

40%

two-fifths

70%

seven in ten

25%

a quarter

66%

two-thirds

20%

a fifth

60%

three-fifths

10%

one in ten

Ngoài ra, thí sinh có thể sử dụng những phó từ chỉ sự ước lượng để biến đổi tỉ lệ phần trăm sang phân số gần với những tỉ lệ được nêu ở bảng trên. Ví dụ:

76%

just over three-quarters

31%

just under a third

24%

approximately a quarter

19%

nearly a fifth

Từ vựng miêu tả bố cục biểu đồ

- Account for = make up = take up = consist of = comprise = constitute

Structure 1: Subject + account for/make up/take up/consist of/comprise/ constitute + subject’s statistics + of + noun phrase

Ví dụ: The Japanese market accounts for 35% of the company's revenue.

(Thị trường Nhật chiếm 35% trong tổng doanh thu của công ty.)

Structure 2: Clause 1, which + account for/make up/take up/consist of/comprise/ constitute + subject’s statistics + of + noun phrase

Ví dụ: The proportion of regular smokers is the highest, which accounts for 35% of all types of smokers.

(Tỷ lệ người hút thuốc thường xuyên là cao nhất, chiếm 35% tổng số người hút thuốc.)

*Lưu ý: Hai từ “comprise” và “constitute” không đi kèm với giới từ “of”

+, Account for a bigger (or smaller) share/ Make up a bigger (or smaller) proportion + than: Có nhiều hơn hoặc ít hơn thị phần/số lượng so với cái khác.

+, Take up the remaining X%: Đóng góp hoặc chiếm phần trăm còn lại, dùng để diễn tả đối tượng dữ liệu cuối cùng.

+, Continue to be the major + Noun (producer/company/country…): Tiếp tục dẫn vị trí đầu.

+, Will overtake + Noun + to become…: Vượt mặt X để trở thành…   

+, The greatest percentage/ proportion/ quantity/ number of + N: The greatest percentage/ proportion/ quantity/ number of + N

+, As many/ Twice as many/ Three times as many/ Not as many + N : As many/ Twice as many/ Three times as many/ Not as many + N  

Cấu trúc câu

An opposite/A similar allocation can be seen in + N: sự phân bổ đối lập/tương tự có thể được thấy trong đối tượng khác

Such + Adj + differences across categories + to-be verb + (not) seen in + N: tổng quát của sự khác nhau giữa các đối tượng của biểu đồ.

The + (adjective) + proportion/percentage of + noun phrase + verb + adjective: tỷ lệ phần trăm của đối tượng nào đó như thế nào

Một số điểm cần lưu ý

- Thì sử dụng

Khi phân tích, các bạn cần chú ý để sử dụng thì cho chính xác. Nên chú ý một số giới từ sử dụng:

In the year + năm: chỉ cho năm trong quá khứ hoặc trong năm được nhắc tới.

By + năm: chỉ từ năm nào đó đến năm hiện tại, mô tả sự thay đổi trong 1 khoảng thời gian

- Có thể thay thế số bằng chữ. Ví dụ: over the sixty-year period = over the 60 year period

- Các từ miêu tả cho pie chart như accounts for/comprises of/ represents...

- Sử dụng các cụm từ liên kết: in contrast to, respectively, It is envisaged...sẽ hay hơn

- Các từ vựng giúp mô tả thêm: over half,  just over, jump to, drop to

 Bạn xem đầy đủ Từ vựng quan trọng dùng trong IELTS Writing Task 1

Luyện tập Viết bài Pie Chart

Bài 1: Take a look at the question and the pie charts. You then have to choose the correct word to fit in the gap.

đề thi writing task 1 piechart -1

produced

considered

constituted

accounted

ranked

sources

demonstrate

attributed

generation

latter

The given pie charts (1)……………… the proportion of three sources to generate electricity in four different nations from 2003 to 2008.

Overall, it is evident that fossil fuels (2)……………… the primary source of electricity production in Vietnam and India, whereas their contribution was comparatively limited in the other two countries. In addition, nuclear power was not used for electricity (3)……………… in Vietnam and Morocco.

Looking at the data for India and Sweden, while hydro power (4)……………… for more than four-fifths of the sources in the former country, it was as low as 4% in the (5)………………. In contrast, over a half of Sweden’s electricity was (6)……………… by fossil fuel, but in India the figure was only 14%. The remaining electricity was generated by using hydro power in both nations.

Regarding the other two countries, Morocco (7)……………… fossil fuels as the main (8)……………… of electricity, with the proportion being 95%, and another 5% was (9)……………… to hydro power. Meanwhile, in Vietnam, the proportion of hydro power (10)……………… first at 56%, followed by 44% of fossil fuels.

 Bài 2:

cách viết writing task 1 pie chart đề 2

Đáp án:

Bài 1:

1. demonstrate 3. generation 5. latter 7. considered 9. attributed
2. constituted 4. accounted 6. produced 8. sources 10. ranked

Bài 2:

Phân tích

- Dạng bài: Biểu đồ tròn

- Đối tượng đề cập: Tỷ lệ phần trăm của năm loại sách được bán bởi một người bán sách từ năm 1972 đến năm 2012

- Thì sử dụng: Quá khứ đơ

Chia đoạn:

- Introduction: Giới thiệu biểu đồ

- Overview: Fiction book trở nên phổ biến trong khi các loại khác đều giảm về tỷ lệ. Adult fiction chiếm đa số

- Body 1: Các loại sách có xu hướng tăng

- Body 2: Các loại sách có xu hướng giảm

SAMPLE ANSWER

The given pie charts illustrate the proportion of five different categories of books sold by a book retailer during the 30-year period, starting in 1972.

Overall, fiction books were reported to gain more prevalence, whereas other types observed an opposite trend. Additionally, adult fiction accounted for the majority of books sold by this vendor.

In terms of book types experiencing a rising share, in 1972, adult fiction and children’s fiction equally made up a fifth of the total percentage. The former underwent a more than twofold increase in the proportion, while the latter witnessed a gradual growth, ultimately reaching a quarter in the remaining years.

Regarding other kinds of books, biography occupied the second position with 20% of the books sold in the first recorded year, but then dropped to only 8% after 30 years. Travel books experienced a slight variation, initially increasing by 3%, then followed by a decline and reaching only one in ten in 2012. The remaining percentage was allocated to other categories, which substantially fell from 25% to 20% and 12% every ten years.

Các bạn tham khảo thêm bài về cách viết các dạng bản đồ, quy trình theo link bài viết sau: Cách viết dạng bài miêu tả bản đồ, quy trình