Chủ ngữ trong tiếng Anh được biết đến là những danh từ, cụm từ, số liệu...có tính độc lập, mang ý nghĩa nhất định. Nhưng trong một số trường hợp có những chủ ngữ khác thông thường mà chúng ta gọi là chủ ngữ giả.
Khái niệm chủ ngữ giả
Chủ ngữ giả (Dummy subject) là những từ ngữ được đặt vào vị trí và đóng vai trò của một Chủ ngữ (Subject) trong câu văn, tuy nhiên bản thân chúng lại không hề có ý nghĩa gì cụ thể.
Các chủ ngữ giả thường dùng nhất là IT và THERE. Ví dụ:
It is rather easy to find a good place to hang out in the city center.
- There is a great football match on TV tonight.
Trong câu văn trên, “It” là chủ ngữ của động từ “is”, nhưng bản thân nó “It” không hề có ý nghĩa gì cả. Là một Đại từ (Pronoun) chỉ vật, nhưng “It” ở đây không hề đại diện hay thay thế cho Danh từ (Noun) nào trước đó. Tương tự như vậy, bản thân từ “There” cũng hoàn toàn vô nghĩa khi nó được dùng làm chủ ngữ giả.
Sử dụng chủ ngữ giả trong trường hợp không có chủ ngữ thật thích hợp đứng trong câu. Vị trí của chủ ngữ giả cũng khác so với vị trí chủ ngữ thật.
Paraphrase với chủ ngữ giả
Thực ra, các câu văn trên có thể được viết lại như sau để chúng ta có chủ ngữ thật (Real subject)
Finding a good place to hang out in the city center is rather easiy.
Ở câu văn này, chủ ngữ thật sự của động từ “is” là cả một hành động “Finding a good place to hang out in the city center”.
- A great football match is shown on TV tonight.
Chủ ngữ thật là “A great football match” với động từ “is shown”
Tương tự như vậy, các bạn có thể so sánh các câu văn sau đây để thấy ý nghĩa của chúng hoàn toàn giống nhau, nhưng việc sử dụng chủ ngữ giả sẽ giúp người viết paraphrase một cách linh hoạt hơn và thậm chí rút ngắn số lượng câu chữ so với chủ ngữ thật trong nhiều tình huống:
- It is understandable why many people would agree with this opinion. (Giả)
=> The reason why many people would agree with this opinion is understandable. (Thật)
- It strikes me that this trend would result in negative consequences. (Giả)
=> I have a feeling that this trend would result in negative consequences. (Thật)
- It is obvious that the main trend of development in this town for the past decade is traffic infrastructure. (Giả)
=> The main trend of development in this town for the past decade is traffic infrastructure, and this fact is obvious. (Thật)
- There is no doubt that investing more resources in education will bring long-term benefits to the country. (Giả)
=> Investing more resources in education will bring long-term benefits to the country, and no one doubts that. (Thật)
Các ví dụ trên đây đã phần nào cho thấy tính ứng dụng rất cao của Chủ ngữ giả trong paraphrasing trong IELTS Writing phải không nào.
Xem thêm về Cụm danh từ Noun Phrase trong tiếng Anh
Tân ngữ giả và Tân ngữ thật
Trước hết, chúng ta có cùng tìm hiểu Tân ngữ là gì qua câu sau:
I intend to BUY A CAR next year.
Khái niệm Tân ngữ (Object) luôn đi kèm với khái niệm Ngoại động từ (Transitive Verb)
Ngoại động từ (Transitive Verb) chỉ 1 hành động GÂY TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP lên một đối tượng khác (ví dụ: BUY), trong đó Tân ngữ
(Object) chính là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ chỉ SỰ VẬT/NGƯỜI mà chịu tác động của Ngoại động từ (ví dụ: A CAR).
Hiểu đơn giản, Ngoại động từ LUÔN LUÔN phải có Tân ngữ phía sau, và ngược lại, Tân ngữ chỉ tồn tại khi đi sau Ngoại động từ của nó.
Nếu không có Tân ngữ, thông điệp mà câu văn muốn truyền đạt CHƯA HOÀN CHỈNH.
“I intend to BUY …” => Tôi dự định mua … mua cái gì?
Tân ngữ giả và Tân ngữ thật:
1. The heavy traffic makes it hard for students to arrive at school on time. (Giả)
2. The heavy traffic makes arriving at school on time hard for students. (Thật)
Trong câu ví dụ 1, đại từ (pronoun) là “it” đang là Tân ngữ cho động từ “make”, tuy nhiên cũng giống như trong bài Chủ ngữ giả mà thầy đã chia sẻ, “it” ở đây hoàn toàn vô nghĩa, và không thể dịch được, trong quá trình dịch, chúng ta bỏ luôn từ này “it”
=> “Giao thông đông đúc khiến các bạn học sinh khó mà đến trường đúng giờ.”
Hoàn toàn không dịch “it” là “nó” hay “việc đó” gì cả
Ngược lại trong câu ví dụ 2, Tân ngữ của động từ “make” là cả một cụm Ving “arriving at school on time”, và ở đây chúng ta dễ dàng dịch được câu văn
=> “Giao thông đông đúc khiến cho việc đến trường đúng giờ trở nên khó khăn hơn với các bạn học sinh”
Chúng ta có thêm một vài ví dụ sau đây:
- Young people often find it hard to resist the temptation of entertainment on the Internet. (Giả)
=> Young people often find the temptation of entertainment on the Internet hard to resist. (Thật)
- The Internet makes it easy for users to communicate from far distances. (Giả)
=> The Internet makes communicating from far distances easy for users. (Thật)
Chúng ta dễ thấy, cấu trúc Tân ngữ giả “It” thường xuất hiện trong các ngữ cảnh có yếu tố Tính từ và to V.
Có thể tạm thu gọn cấu trúc ngữ pháp của Tân ngữ giả như sau:
S + make/find + it + Adj (+ for Sb) + to V
Với các ví dụ trên đây, hi vọng các bạn đã hiểu rõ về cách ứng dụng Tân ngữ giả “It” trong khi paraphrase trong tiếng Anh nói chung và IELTS nói riêng. Chúc các bạn thành công.
Xem thêm về Noun Clause (Mệnh đề danh từ) trong IELTS