Bạn đã nắm rõ các từ vựng về thứ, ngày, tháng, năm trong tiếng Anh chưa? Cách đọc, cách viết như thế nào mới đúng? Hãy cùng tham khảo hướng dẫn cách đọc và viết ngày tháng tiếng Anh dưới đây, đặc biệt chú ý cách dùng giới từ nữa nha. 

Mời các bạn học các tháng trong tiếng Anh thông qua video dưới đây:

1. Thứ tiếng Anh

Cách đọc thứ trong tiếng Anh

Dưới đây là từ vựng ngày tháng trong tiếng Anh với cách đọc kèm phiên âm để các bạn thực hành, phiên âm chia theo thứ nhất là UK và thứ hai cách đọc của US:

Monday - thứ hai

UK: /ˈmʌndeɪ/

US: /ˈmʌndeɪ/

Tuesday - thứ ba

UK: /ˈtʃuːzdeɪ/

US: /ˈtuːzdeɪ/

Wednesday - thứ tư

UK: /ˈwenzdeɪ/

US: /ˈwenzdeɪ/

Thursday - thứ năm

UK: /ˈθɜːzdeɪ/

US: /ˈθɝːzdeɪ/

Friday - thứ sáu

UK: /ˈfraɪdeɪ/

US: /ˈfraɪdeɪ/

Saturday - thứ 7

UK: /ˈsætədeɪ/

US: /ˈsæt̬ɚdeɪ/

Sunday - chủ nhật

UK: /ˈsʌndeɪ/

US: /ˈsʌndeɪ/

Cách viết thứ tiếng Anh

- Dùng giới từ on trước các ngày trong tuần

- Nếu nói về nhiều ngày thứ hai, thứ ba…thì thêm s sau các danh từ chỉ ngày.

Một số ví dụ:

- I start my new job on Monday.

- We'll see you next Monday.

- The baby was born on a Monday.

- On Mondays I go to my French lesson.

- We'll meet at eight on Tuesday.

- The work has to be finished by next Tuesday.

- Where were you last Tuesday?

- The 29th is a Tuesday, isn't it?

- Did you say the meeting is on Wednesday?

- The restaurant is always closed on Wednesdays.

- I didn't go to school last Wednesday.

- I'm getting my hair cut after work on Thursday.

- Bye! See you next Thursday!

- Do you remember that book we were talking about last Thursday?

- He'll be here on Thursday.

- Shall we go to the theatre on Friday?

- I haven't spoken to him since last Friday.

- Our next meeting is on the 5th, which is a Friday.

- Most football matches are played on Saturdays.

- We went out for a meal last Saturday.

- Saturday is my favourite day of the week.

- We're going to visit my aunt and uncle on Sunday.

- I haven't done any exercise since last Sunday.

- What shall we have for Sunday lunch?

Các bạn cũng có thể viết tắt gọn lại là Mon, Tue, Wed, Thu, Fri, Sat, Sun. Nhưng trong IELTS thì tuyệt nhiên không được viết tắt nhé.

Ý nghĩa các thứ tiếng Anh

Tên các thứ trong tiếng Anh là sự phát triển và thay đổi dựa theo ngôn ngữ Hy Lạp cổ, Latin và German, được đặt dựa theo nguồn gốc từ người La Mã. Khi đó họ nhìn thấy 5 ngôi sao trên trời và Mặt Trăng, Mặt trời, họ tạo thành các thứ.

Sun day - Chủ nhật: là ngày đầu tiên được đặt dựa theo tên Mặt Trời - Sun.

Monday - Thứ hai: đặt tên theo Mặt Trăng - Mon

Tuesday - Thứ Ba: dựa theo tên vị thần sao Hỏa Marstis trong tiếng La Mã nhưng tiếng German vị thần này tên Tiu, do đó biến tấu hàng nghìn năm thành Tuesday trong tiếng Anh hiện đại.

Wednesday - Thứ Tư dựa theo tên vị thần sao Thủy: Mercurii trong tiếng Latin, German cổ thì là "Woden's day" thì thành Wednesday trong tiếng Anh.

Thursday - Thứ Năm: dựa theo tên vị thần Jupiter - thần sấm sét hay còn gọi là Thor. Biến âm qua thành Thursday.

Friday - Thứ Sáu: hiện chưa chắc chắn cách đọc thứ này. Người ta cho rằng, tên thứ này trong La Mã dựa theo tên sao Kim thần Vệ Nữ -  Veneris,. Nhưng tên thì có thể là từ thần sắc đẹp Frigg của người Đức và Bắc Âu cổ, Fria của người German cổ.

Saturday - Thứ Bảy: dựa theo thần sao Thổ Saturn

2. Tháng tiếng Anh

Cách đọc tháng tiếng Anh

January - tháng 1

UK: /ˈdʒænjuəri/

US: /ˈdʒænjueri/

February - tháng 2

UK: /ˈfebruəri/

US: /ˈfebruːeri/

March - Tháng 3

UK: /mɑːtʃ/

US: /mɑːrtʃ/

April - tháng 4

UK: /ˈeɪprəl/

US: /ˈeɪprəl/

May - tháng 5

UK: /meɪ/

US: /meɪ/

June - tháng 6

UK: /dʒuːn/

US: /dʒuːn/

July - tháng 7

UK: /dʒuˈlaɪ/

US: /dʒʊˈlaɪ/

August - tháng 8

UK: /ˈɔːɡəst/

US: /ˈɑːɡəst/

September - tháng 9

UK: /sepˈtembər/

US: /sepˈtembɚ/

October - tháng 10

UK: /ɒkˈtəʊbər/

US: /ɑːkˈtoʊbɚ/

November - tháng 11

UK: /nəʊˈvembər/

/nəˈvembər/

US: /noʊˈvembɚ/

December - tháng 12

UK: /dɪˈsembər/

US: /dɪˈsembɚ/

Cách viết tháng tiếng Anh

- Sử dụng giới từ “in” trước các tháng

- Nếu kể về số nhiều thì thêm s phía sau tháng

- Nếu trong câu vừa có ngày, vừa có tháng ta sử dụng giới từ “on” phía trước. Đây là theo quy tắc viết ngày tháng trong ngôn ngữ của người bản xứ (ví dụ: They got married on the 4th of July.). Quy tắc này cô sẽ chia sẻ về cách viết thứ ngày tháng trong tiếng Anh ở phần tiếp theo nhé.

Hướng dẫn đọc và viết thứ, ngày, tháng, năm trong tiếng Anh 4

Ví dụ cách viết tháng tiếng Anh:

- The sports centre always gets a lot of new members in January.

- We moved house in January.

- Construction is expected to start in February.

- He was born in February.

- We're going skiing in February.

- We came back in April.

- I haven't seen her since last April.

- There is still snow on the ground here in April.

- My mother's birthday is in May.

- We're supposed to be moving into new offices next May.

- We went to Crete last May.

- A lot of people get married in June.

- Last June we had a lot of rain.

- You can't rely on the weather in June.

- They usually go to their holiday home in August.

- August is a summer month in the UK.

- There are 31 days in August, aren't there?

- School starts on September.

- Claudia is starting school next September.

- She starts her new school in September.

- We have a meeting in October that you are welcome to attend.

- I have to wait until October to see the specialist.

- We went to Paris last October.

- He's starting his new job in November.

- The factory opened last November.

- November isn't the best time to go to Iceland.

- My parents got married in December.

- Their baby was born last December.

Ý nghĩa các tháng tiếng Anh

Tháng 1 - January: Dựa theo tên của thầy Janus - vị thần La Mã mang sự khởi đầu mới. Vị thần này còn có hai mặt quá khứ và tương lai, trong tiếng Anh có tên Janus word để chỉ hai mặt đối lập, mang sự chuyển đổi và thay đổi mới.

Tháng 2 - February: dựa theo tên lễ hội của người La Mã xưa là Februa. Lễ này dùng cầu may, thanh tẩy, đón năm mới.

Tháng 3 - March: dựa theo thần chiến tranh Mars trong tiếng Latin xưa. Trước đây người Hy Lạp chỉ có 10 tháng và bắt đầu bằng tháng 3 - mỗi năm khởi đầu 1 cuộc chiến mới.

Tháng 4 - Aprils: nguồn gốc từ từ Latin Aprilis - dựa theo quan điểm người La Mã thì đây là thời điểm thời tiết tốt, hoa cỏ đâm chồi nảy lộc.

Tháng 5 - May: được đặt tên dựa thêm tên của nhân vật được xem là nữ thần của Trái Đất, mang vẻ đẹp xuân hạ: nữ thần Maia - con của người nâng đỡ bầu trời Atlas và mẹ thần bảo hộ Hermes. Bên cạnh đó, một số thần thoại cho rằng tháng 5 thể hiện sự phồn vinh, thịnh vượng.

Tháng 6 - June: dựa theo tên gốc của thần Juno - thần đứng đầu bên danh sách nữ thần La Mã. Juno còn đại diện cho hôn nhân và sinh nở.

Tháng 7 - July: dựa theo tên vị vua La Mã - Julius Caesar - người đặt tên cho tháng. Tháng 7 là tháng ông sinh ra nên khi ông qua đời, tháng này là July.

Tháng 8 - August: dựa theo tên vua Augustus Caesar. Từ này có nghĩa là tôn kính. 

Tháng 9 - September: trước đây trong lịch La Mã chỉ có 10 tháng (bắt đầu tính từ tháng 3), tháng 7 tên cũ là Quintilis và tháng 8 là Sextilis. Và tháng tiếp theo là Septem (thứ bảy) trong tiếng Latin. Dựa theo tên này, khi tháng tăng lên 12 vào đầu năm 713 TCN (thêm tháng 1-2) thì tên septem được đặt cho tháng 9.

Tháng 10 - October: Dựa theo Octo (thứ 8) tiếp nối như cách đặt tên của tháng 9 vừa rồi, dựa theo lịch 10 tháng cũ.

Tháng 11 - Novemver: Theo tiếng La tin Novem là “thứ 9”.

Tháng 12 - December: Tăng tiếng theo decem (thứ 10). 

Tháng 11-12 được xem là sự thay đổi mới mẻ từ cái cũ qua cái mới. Mặc dù tên tháng hiện đại dựa theo 10 tháng cũ bắt đầu bằng tháng 3, để dành hai tháng 1-2 với tên mới khởi đầu mới nhưng tháng 11-12 là tháng thêm vào nên mang sự thay đổi mới mẻ hơn.

Nói – viết ngày trong tháng

Để nói ngày trong tháng thì bạn chỉ cần dùng số thứ tự ứng với ngày và thêm The phía trước để xác định.

First (1st )

/ˈfɜːst/

/ˈfɝːst/

Second (2nd )

/ˈsekənd/

Third (3rd

/θɜːd/

/θɝːd/

Fourth (4th)

/fɔːθ/

/fɔːrθ/

Fifth (5th)

/fɪfθ/

Sixth (6th)

/sɪksθ/

Seventh (7th )

/ˈsevənθ/

Eighth (8th)

/eɪtθ/

Ninth (9th)

/naɪnθ/

Tenth (10th)

/tenθ/

Eleventh (11th )

/ɪˈlevənθ/

/əˈlevənθ/

Twelfth (12th)

/twelfθ/

Thirteenth (13th)

/θɜːˈtiːnθ/

/θɝːˈtiːnθ/

Fourteenth (14th)

/ˌfɔːˈtiːnθ/

/ˌfɔːrˈtiːnθ/

Fifteenth (15th)

/ˌfɪfˈtiːnθ/

Sixteenth (16th)

/ˌsɪkˈstiːnθ/

Seventeenth (17th)

/sevənˈtiːnθ/

Eighteenth (18th)

/ˌeɪˈtiːnθ/

Nineteenth (19th)

/naɪnˈtiːnθ/

Twentieth (20th )

/ˈtwentiəθ/

Twenty-first (21st)

/ˌtwentiˈfɜːst/

Twenty-second (22nd ): /ˌtwen.ti ˈsek.ənd/

Twenty-third (23rd ): /ˌtwen.ti θɜːd/

Twenty-fourth (24th ) : /ˌtwen.ti fɔːθ/

Twenty-fifth (25th ): /twen.ti fɪfθ/

Twenty-sixth (26th ): /twen.ti sɪksθ/

Twenty-seventh (27th ): /twen.ti ˈsev.ənθ/

Twenty-eighth (28th ) : /ˌtwen.ti eɪtθ/

Twenty-ninth (29th ): /ˌtwen.ti naɪnθ/

Thirtieth (30th ):  /ˈθɜː.ti.əθ/

Ví dụ:

VD: September the second = ngày 2 tháng 9. Khi viết, có thể viết September 2nd

Hoặc nói sử dụng of: ví dụ the first of May – ngày đầu tiên của tháng 8

Trong trường hợp nói ngày âm lịch thì thêm cụm ON THE LUNAR CALENDAR đằng sau.

VD: August 15th on the Lunar Calendar is the Middle-Autumn Festival. (15 tháng 8 âm lịch là ngày tết Trung Thu)

Nói về ngày trong tháng thì thêm giới từ on phía trước

VD: On the 4th of July, Americans celebrate their Independence Day. (Vào ngày 4 tháng 7, người Mỹ ăn mừng ngày Quốc Khánh của họ).
Lưu ý thêm về mùa:

Chúng ta có 4 mùa trong năm:

Spring= Mùa xuân

Summer= Mùa hè

Autumn/Fall = Mùa thu 

Winter = Mùa đông

Khi nói thời gian mùa nào thì ta dùng giới từ IN

VD: It has always snows in winter here = Ở đây luôn có tuyết rơi vào mùa đông.

Trên đây là quy tắc về cách nói, viết riêng lẻ, thứ, ngày, tháng. Nhưng với trường hợp thông tin chi tiết hơn thì bạn cần phải chú ý quy tắc dưới đây để dùng đúng.

3. Năm tiếng Anh

Cách viết năm

Cách viết năm tiếng Anh như thông thường với các chữ số. Riêng khi đọc những năm, ví dụ những năm 90/những năm 1990 người ta viết thành 1990s.

Cách đọc năm

Cách đọc năm thì phức tạp hơn. Người ta đọc theo số thứ tự nghìn, trăm nghìn, chục số. 0 đọc là Oh

Một ví dụ như thế này để bạn hiểu rõ hơn:

Cách 1: Đọc thứ tự

1409 - one, four, oh, nine.

1298 - one, two, nine, eight

Cách 2: Đọc theo đơn vị

1390 - one thoundsand, three hundred, ninity.

1678 - one thoundsand, six hundred, seventyeight.

Không phổ biến lắm là cách đọc năm trong quy tắc số 2 theo quy tắc của số 3 và số 4.

Ví dụ:

1054 - "ten hundred and fifty-four"

1054 - "ten fifty-four"

4. Cách nói viết ngày tháng năm

Cách nói viết ngày, tháng năm theo Anh - Anh

Quy tắc của người Anh là ngày được viết trước tháng và có thể thêm thứ tự phía sau, bỏ giới từ of trước tháng. Dấu phẩy có thể dùng cho trước năm nhưng người ta ít dùng.

Ví dụ:

6(th) (of) April (,) 2007 (Ngày mùng 6 tháng 4 năm 2007)

1(st) (of) May (,) 2009 (Ngày mùng 1 tháng 5 năm 2009)

Còn đọc theo giọng Anh – Anh, bạn sử dụng mạo từ xác định trước ngày.

Ví dụ:

May 2, 2006 – May the second, two thousand and six

Cách đọc và viết theo Anh-Mỹ

– Nếu như viết ngày tháng theo văn phong Anh-Mỹ, tháng luôn viết trước ngày và có mạo từ đằng trước nó. Dấu phẩy thường được sử dụng trước năm nhưng không phổ biến.

Ví dụ:

February (the) 9(th), 2007 (Ngày mùng 9 tháng 2 năm 2007)

Ví dụ:

9/2/07 hoặc 9-8-07

Khi đọc ngày tháng theo văn phong Anh – Mỹ, bạn có thể bỏ mạo từ xác định.

Ví dụ:

March 2, 2009 – March second, two thousand and nine.

– Cách đọc: Thứ + tháng + ngày (số thứ tự) + năm

Hoặc Thứ + ngày (số thứ tự) + of + tháng + năm.

Ex: Wednesday, December 3rd, 2008: Wednesday, December the third, two thousand and eight. hoặc Wednesday, the third of December, two thousand and eight.

Như vậy, IELTS Fighter đã giới thiệu về cách đọc, viết ngày tháng năm tiếng Anh, các bạn còn thắc mắc gì có thể cmt bên dưới nhé!