Trong tiếng Anh nói chung có những cặp từ dễ nhầm lẫn mà các bạn cần chú ý khi sử dụng. Dưới đây, mình tổng hợp chia sẻ những cặp từ hay nhầm lẫn, có cách sử dụng riêng kèm ví dụ để các bạn hiểu rõ hơn nhé.
Phân biệt Look - See - Watch - View - Witness
Đây có lẽ là một trong số những từ hay nhầm lẫn nhất hiện nay khi mà nhiều bạn không nắm rõ và biết cách sử dụng chính xác. Một số ví dụ và chia sẻ hy vọng giúp bạn hiểu rõ hơn.
1. See /siː/
- Nghĩa: là thấy 1 sự vật gì đó vì nó vô tình đập vào mắt ta, một vật mà ta không có chủ ý quan sát. Có nghĩa là nhận thấy một cái gì đó bằng mắt của chúng ta và chủ thể là mắt nhìn. Thể quá khứ đơn là Saw and quá khứ phân từ là Seen.
=> Ví dụ:
Did you see that bird?
I saw Trevor at the shopping centre yesterday. (Tôi đã thấy Trevor tại trung tâm mua sắm ngày hôm qua.)
Has anyone seen my glasses? (Có ai nhìn thấy kính của tôi?)
2. Look /lʊk/
- Nghĩa 1: Khi đi với giới từ "at" phía sau, "look at" mang nghĩa “nhìn vào” ai đó hoặc điều gì đó. Ý nghĩa này gần với “see” tuy nhiên “look at” thể hiện việc nhìn có chủ đích của người thực hiện, thường theo một chỉ dẫn nào đó.
=> Ví dụ: The teacher told us to look at the board.
- Nghĩa 2: Khi đứng 1 mình, look dùng bới nghĩa yêu cầu ai đó lắng nghe, chú ý đến điều bạn đang nói
=> Ví dụ: Look! The bus is coming
- Nghĩa 3: Ngoài ra, khi đứng 1 mình, look còn mang nghĩa là "trông như, trông"
=> Ví dụ: She looks gorgeous.
Trong đó chú ý: LOOK AT - NHÌN VÀO
- Khái niệm: Khi chúng ta nhìn vào một cái gì đó, chúng ta hướng mắt về hướng của nó và chú ý đến nó, chỉ hướng thẳng đến nó.
- Ví dụ:
Come and look at this photo Carina sent me.(Hãy đến và nhìn vào bức ảnh này Carina gửi cho tôi.)
Look at the rabbit! (Nhìn con thỏ đi!)
- Chú ý: Khi thể hiện góc nhìn đến một đối tượng, chủ thể thì look đi kèm với at.
Ví dụ: Look at the rain. It’s so heavy. Not look the rain.
Ex: Look! A Unicorn! ( A Unicorn chớ hông phải An Unicorn )
3. Watch /wɑːtʃ/
Nghĩa: Động từ này nhấn mạnh đến hành động “quan sát”, chú ý đến những gì đang diễn ra trước mắt. Vì vậy, watch có thể hiểu là “xem” hoặc “quan sát”.
Watch tương tự look at, nhưng nó thường dùng để chỉ việc chúng ta nhìn vào một thứ gì đó trong một khoảng thời gian, đặc biệt là thứ gì đó đang thay đổi hoặc di chuyển. Watch dùng chỉ việc nhìn rộng mở nhiều đối tượng hơn
=> Ví dụ: They are watching a movie together
We watch television every evening. (Chúng tôi xem tivi mỗi tối.)
I like to sit at the window to watch what’s happening in the garden. (Tôi thích ngồi ở cửa sổ để xem những gì đang xảy ra trong vườn)
Chú ý: Khi sử dụng trong trường hợp nói về việc tham gia các trận đấu thể thao, liên quan đến biểu diễn công cộng như phim, nhà hát, phim truyền hình...thì sử dụng SEE.
Tuy nhiên nếu nói xem TV thì dùng WATCH.
Ví dụ:
We saw a wonderful new film last night. You’ll have to go and see it while it’s in the cinema.
Not: We watched… You’ll have to go and watch …
(Chúng tôi đã xem một bộ phim mới tuyệt vời đêm qua. Bạn sẽ phải đi xem nó trong rạp chiếu phim.)
4. View /vjuː/
- Nghĩa: Là từ trang trọng hơn và có nghĩa gần tương tự với "look at" hay "watch" nghĩa là nhìn hay quan sát kĩ một vật, có thể là để thưởng lãm. View còn được dùng với nghĩa xem phim, xem truyền hình
=> Ví dụ: This is a chance to view the movie before it goes on general release.
5. Witness /ˈwɪtnəs/
- Nghĩa: chứng kiến
=> Ví dụ: She is being considering a valued witness because of every useful information she witnessed in this murder case. (Cô ta đang được cân nhắc là một nhân chứng có giá trị vì mọi thông tin hữu ích mà cô ta đã chứng kiến trong vụ sát hại này).
Stare: Nhìn chằm chằm
Ex: Stop staring at me! Stare at something else!
Gaze: Nhìn chằm chằm quan sát nhưng với đôi mắt ngưỡng mộ trìu mến.
Ex: I love gazing at the night sky.
Glance: liếc nhìn qua
Ex: She takes a glance at Kelvin every time He walks by,
Phân biệt động từ Talk, Speak, Tell và Say
Chắc hẳn nhiều bạn trong quá trình học vẫn hay bị nhầm lẫn giữa 4 động từ này phải không? Hoặc như chúng ta đều biết phải sử dụng động từ Speak trong câu I can speak English vì đã gặp nhiều lần nhưng lại không thực sự nắm được bản chất và tính chất của nó.
Vậy hãy cũng mình tìm hiểu kĩ càng về từng từ một nhé
1. Động từ Say
Nghĩa là “nói một cái gì đó” (luôn phải có “một cái gì đó” theo sau từ “say”). Mang nghĩa “nói ra” hoặc “nói rằng”, chú trọng nội dung được nói ra.
Ví dụ:
She said (that) she had a flu.
(Cô ấy nói rằng cô ấy bị cảm cúm)
He said: “Goodnight”
Her mother said that she was hungry.
2. Động từ Tell
Tell: sẽ có 3 nghĩa:
Kể => Ví dụ: He told me the whole storu
Nói cho biết => Ví dụ: My mom told me that happiness was the key to life
Yêu cầu ai làm gì đó => Ví dụ: Alex told me to wait for him at the bus stop/
Các cấu trúc hay gặp như: tell sb sth (nói với ai điều gì đó), tell sb to do sth (bảo ai làm gì), tell sb about sth (cho ai biết về điều gì).
3. Động từ Talk
Chỉ đơn giản là “nói chuyện”, và thường được dùng để chỉ hành động đối thoại hoặc giao tiếp thông thường, ít trang trọng
Ví dụ:
He was talking to her mom while the phone rang.
Don’t talk to me like that!
Các cấu trúc hay gặp như: talk to sb (nói chuyện với ai), talk about sth (nói về điều gì), talk with sb (chuyện trò với ai).
Ví dụ:
What are they talking about? (Họ đang nói về chuyện gì thế?).
4. Động từ Speak
- Nghĩa sẽ giống “talk” nhưng có 2 điểm khác
Được dùng để chỉ hành động đối thoại hoặc giao tiếp trang trọng => Ví dụ: I would like to speak to your manager.
Hành động nói được một ngôn ngữ nào đó => Ví dụ: I can speak French fluently.
Mang nghĩa “nói ra lời, phát biểu”
Ví dụ:
He is going to speak at the meeting. (Anh ấy sẽ phát biểu trong cuộc mít tinh).
I speak Chinese. I don’t speak Japanese. (Tôi nói tiếng Trung Quốc. Tôi không nói tiếng Nhật Bản).
-> Xem thêm: Bảng động từ bất quy tắc trong tiếng Anh
Phân biệt By hand, At hand và In hand
1. In hand
- Chỉ thứ có sẵn, được dự trữ và luôn sẵn sàng để sử dụng (available)
- Chỉ vấn đề đang đang được xem xét, bàn luận
Ví dụ: The story in hand is about the journey to HCM city last month.
We have a whole month in hand. Don’t worry!
2. At hand
- Chỉ sự thuận tiện, sẵn sàng, gần ngay
Ví dụ: Everything we need is at hand. Let’s enjoy the vacation.
3. By hand
- Mang nghĩa thủ công, bằng tay, không có sự can thiệp của máy móc
Ví dụ: I delivered her invitation by hand.
Phân biệt litte, a little, few và a few
Chắc hẳn nhiều bạn khi gặp những từ vựng này trong bài thi sẽ có đôi chút khó khăn và không rõ nên sử dụng từ nào cho phù hợp. Vậy thì hãy đọc thật kĩ lí thuyết bên dưới và xem mình đã thực sự hiểu rõ về 4 từ này chưa nhé.
1. Little
Little + danh từ không đếm được: rất ít, không đủ (mang tính tiêu cực)
Ví dụ: She just has little money, not enough to buy food. (Cô ấy chỉ còn một chút tiền, không đủ để mua thức ăn)
2. A little
A little + danh từ không đếm được: có một chút, đủ để (mang tính tích cực)
Ví dụ: My sister has a little money to buy candies. (Em gái tôi có một chút tiền đủ để mua kẹo)
3. Few
Few + danh từ đếm được số nhiều: rất ít, không đủ (mang tính tiêu cực)
Ví dụ: I’ve got few friends. I needs to make new friends. (Tôi có rất ít bạn. Tôi cần có thêm bạn mới)
4. A few
A few + danh từ đếm được số nhiều: có một chút, đủ để (mang tính tích cực)
Ví dụ: I’ve got a few friends. We meet them every week. (Tôi có một vài người bạn. Tôi gặp họ mỗi tuần)
Phân biêt Made of, Made from và Made by
1. Made of
- Được làm từ chất liệu gì, tuy nhiên chỉ thay đổi về tính chất vật lí như kích thước, hình dáng, màu sắc nhưng không bị thay đổi về tính chất hóa học
Ví dụ:
- This sweater is made of wool. (Cái áo này được làm từ len)
-> Vẫn có thể thấy được đặc tính của len trên chiếc áo
- The pipes is made of plastic.
2. Made from
- Được làm từ chất liệu gì, có sự biến đổi hoàn toàn từ chất liệu ban đầu
Ví dụ:
- The wine is made from organically grown grapes. (Rượu này được làm từ nho trồng hữu cơ)
-> Có sự biến đổi hoàn toàn từ chất rắn (nho) thành chất lỏng (rượu), khác biệt về cả công dụng
- Paper is made from wood.
3. Made by
- Được tạo bởi ai/cái gì
Ví dụ:
- All their toys are made by hand.
- All these were chance discoveries made by scientists engaged in other investigations.
4. Made in
Sử dụng để nói về một vật được làm ra ở đâu.
Ex: These computer are made in American.
Những chiếc máy tính này được sản xuất ở Mỹ
5. Made for
Sử dụng để nói về một vật gì đó được làm cho ai.
Ex: This cake was made for my girlfriend. Today is her birthday.
Chiếc bánh này được làm cho bạn gái của tôi. Hôm nay là sinh nhật của cô ấy.
6. Made out of
Được làm bằng gì (chú trọng vào các nguyên liệu trong quá trình làm ra )
Ví dụ:
This candy was made out of sugar, milk and chocolate.
Chiếc kẹo này được làm từ đường, sữa và sô cô la.
Phân biệt cách sử dụng Travel, Trip và Journey
Chắc hẳn nhiều bạn cũng biết rằng, 3 từ Travel, Trip và Journey có nghĩa gần tương đồng nhau, tuy nhiên, xét về ngữ nghĩa, từng từ lại có nét nghĩa riêng và chỉ được sử dụng trong một số trường hợp nhất định.
1. Travel
- Danh từ chung nhất, chỉ việc di chuyển từ nơi này đến nơi khác
- Chỉ những chuyến đi dài
- Các collocations phổ biến:
Sea/rail/air travel
Long-distance travel
Space/time travel
2. Journey
- Chỉ chuyến đi đơn lẻ, thường là đi du lịch
- Chỉ việc di chuyển từ nơi này đến nơi khác bằng 1 phương tiện
- Các collocations phổ biến:
Car/train journey
Daily journey
3. Trip
- Chỉ việc du lịch và công tác ngắn ngày, đi đến và ra về trong thời gian vài ngày
- Các collocations phổ biến:
Day/weekend trip
Round/return trip
Business/fishing/sightseeing trip
Phân biệt Another, Other, The other và The others
Nếu lần đầu bắt gặp những từ này, nhiều bạn sẽ bị rối và khó có thể phân biệt sự khác nhau bởi từ nào cũng có từ “other” phải không? Dưới đây sẽ là cách phân biệt từng từ một cách đơn giản nhé.
Bạn xem chi tiết về bài này với đầy đủ các trường hợp sử dụng tại: Phân biệt Another, Other, The other và The others dễ nhất
1. Another
Another + Danh từ đếm được số ít
-> Nghĩa: một cái khác, một người khác
Ví dụ:
- I have eaten my chocolate bar, give me another(= another cake)
Tôi đã ăn hết thanh socola của mình rồi, đưa tôi cái khác đi.
- Do you have another pencil? Bạn còn cái bút chì nào khác không?
2. Other
Other + Danh từ đếm được số nhiều/Danh từ không đếm được
->Nghĩa: Những cái khác, những người khác
Ví dụ:
- Can you give me other books? Bạn có thể đưa tôi những quyển sách khác được không?
- Other students are Chinese. Những học sinh khác đều là người Trung Quốc.
3. The other
The other + Danh từ đếm được số ít
-> Nghĩa: Cái còn lại, người còn lại
Ví dụ:
- I have 2 bags. One of them is red. The other is black. Tôi có 2 cái cặp sách. 1 cái màu đỏ. Cái còn lại màu đen.
- There are 3 new students in this class. Two of them are French. The other is Japanese. Có 3 học sinh mới trong lớp này. Hai trong số họ là người Pháp. Người còn lại là người Nhật.
4. The others
The others = The other + danh từ đếm được số nhiều
-> Nghĩa: Những cái còn lại, những người còn lại
Ví dụ:
- There are 3 new students in this class. One of them is Japanese. The others are French. Có 3 học sinh mới trong lớp này. 1 người là người Nhật. Những người còn lại là người Pháp.
- Let’s take some candies. I will take one. The others are yours. Hãy lấy vài cái kẹo đi. Tôi sẽ lấy 1 cái. Những cái còn lại là của bạn.
Phân biệt as soon as, as long as, as well as và as far as
1. As soon as: ngay sau khi
Ví dụ: I’ll call you as soon as I arrive (Tôi sẽ gọi cho bạn ngay khi tôi đến)
Ngoài ra, as soon as còn hay đi liền thành các cụm như:
- as soon as possbile: càng sớm càng tốt
- as soon as I can: sớm nhất tôi có thể
2. As long as: miễn là
Ví dụ: You can hang out as long as you finish all the housework. (Con có thể đi chơi miễn là con làm hết tất cả việc nhà)
3. As well as: cũng như, thêm vào
Ví dụ: I have to clean the room as well as prepare the meal. (Tôi phải dọn phòng cũng như chuẩn bị đồ ăn)
4. As far as: theo như
Ví dụ: As far as I know, she is the best student in this class. (Theo như tôi được biết, cô ấy là học sinh giỏi nhất lớp)
Xem chi tiết cấu trúc này tại: Cấu trúc as soon as, as well as, as long as, as far as
Phân biệt Some time, Sometime và Sometimes
Cả ba từ này đều có cấu tạo khá giống nhau và rất dễ gây nhầm lẫn về cách sử dụng.
1. Some time /sʌm//taɪm/
Ý nghĩa: Diễn tả một khoảng thời gian hoặc nói về bao nhiêu thời gian mà bạn có/muốn có. Thực tế nó tương tự với a long time.
Ví dụ: For some time , humans have known that the world is round
It will take some time to finish the project today
2. Sometimes /ˈsʌm.taɪmz/
Ý nghĩa: Thỉnh thoảng, đôi lúc, chỉ tần suất
Ví dụ:
Sometimes I just don’t understand what that man is saying
Sometimes it's best not to say anything
3. Sometime /ˈsʌm.taɪm/
Ý nghĩa:
- Tính từ: Trước đây, trước kia
Ví dụ: Albert, a sometime cab driver, now flies airplanes for a living
- Phó từ bất định: Một lúc nào đó (một thời điểm không rõ hoặc không xác định trong quá khứ hoặc tương lai)
Ví dụ: Give me a call sometime , and we’ll have coffee
Phân biệt NO/ NOT/ NONE
Đã bao giờ bạn bị nhầm lẫn giữa NO, NOT và NONE vì cả 3 từ đều có nghĩa là “không”? Vậy cùng tìm hiểu xem đâu là sự khác nhau giữa 3 từ này nhé
1. NO
Ngoài được sử dụng để trả lời câu hỏi Yes/No thì NO được dùng để diễn tả số lượng, nó đứng trước Single/ Plural Countable Noun (Danh từ đếm được số ít và số nhiều) và Uncountable Noun (Danh từ không đếm được)
- NO thường được dùng để nhấn mạnh những gì muốn nói.
Ví dụ:
- I have no idea what you were talking about.
- No students in my class could answer the teacher’s question.
- She said she had no time for the meeting next week.
2. NOT
NOT thường đi sau 1 động từ TO BE, đi kèm theo tính từ, phó từ, cụm danh từ hoặc một cụm giới từ.
Ví dụ:
- He is not at home right now.
- It was not difficult to understand why she came to that decision.
- It is not always true that people who are in love like the same things.
3. NONE
NONE thường được dùng như một đại từ và dùng được với Plural Countable Noun (Danh từ đếm được số nhiều) và Uncountable Noun (Danh từ không đếm được).
Ví dụ:
None of the pens is mine.
None of us will go to that cave.
None of the butter in the fridge is good.
- Động từ đi sau chia theo số ít hay số nhiều đều chấp nhận được, nhưng thông thường người ta hay chia theo số ít.
Ví dụ:
None of the bags is hers.
None of those chairs is going to be repaired.
Bên cạnh đó, chú ý thêm:
the underprivileged – the poor: Nghèo.
the poor: người nghèo nhưng nghe hơi vô duyên và thiếu tế nhị
Thay vì dùng từ “poor” các bạn có thể dùng từ “underprivileged”:
*Note: Privilege: đặc quyền, có lợi hơn nhiều người
=> The underprivileged: Tinh tế hơn khi chỉ về người khó khăn.
Ask - Question: (v) hỏi
Ask somebody something: Hỏi ai đó cái gì
Question somebody something: Chất vấn ai đó
=> Mức độ khác nhau và ảnh hưởng đến với người nghe.
Damaged vs Injured: Tổn hại, bị thương
Các bạn nên dùng damage với vật và injured (bị thương) với người nhé
Dùng sai: The fire has injured the building critically.
Dùng đúng: The fire has damaged the building critically.
Notice - Caution - Warning - Danger: Cảnh báo (có mức độ)
Notice: Ghi nhớ vài thông tin cần biết
Caution: chú ý đặc biệt, nên cẩn thận vì có thể gây thương tích
Warning: Cảnh báo! nên thật sự biết mình đang làm gì vì có thể ảnh hưởng đến tính mạng
Danger: Nguy hiểm! Không nên vào hoặc làm vì sẻ ảnh hưởng đến tính mạng.
Trên đây là các cụm từ, cặp từ hay nhầm lẫn khi sử dụng trong tiếng Anh, các bạn lưu ý nhé.
Nguồn tham khảo: cambridgedictionary.com