Để có thể chinh phục phần thi IELTS Listening thì việc đầu tiên bạn luyện thi IELTS cần luyện tập đó chính là kĩ năng nghe bảng chữ cái. Nghe thì có vẻ đơn giản nhưng rất nhiều bạn gặp vấn đề đối với bài học này. Hãy cùng tìm hiểu xem tầm quan trọng cũng như phương pháp nghe hiệu quả của IELTS Listening qua bài học sau nhé!

Trong tiếng Việt, một nguyên âm/ phụ âm chỉ có một cách đọc. (Ví dụ: Âm a trong từ ta, ma, xa… đều được phát âm giống nhau). Ngược lại trong tiếng Anh, một nguyên âm/ phụ âm có thể có nhiều cách đọc, phát âm của chúng như thế nào thường không theo quy luật mà đa phần dựa trên thói quen của người bản ngữ. (Ví dụ: Âm a trong từ car /kɑː/ khác âm a trong từ save /seɪv/, khác âm a trong từ India /ˈɪndɪə/…)

Đặc biệt, trong tiếng Anh, các tên riêng của người, địa danh… càng không có quy tắc phát âm cụ thể, đến cả người bản ngữ cũng không thể biết chính xác những tên riêng không thường gặp được viết như thế nào nếu chỉ nghe cách phát âm. Do đó, câu hỏi: “How do you spell…?” rất phổ biến và thường xuyên xuất hiện trong IELTS Listening Part 1, khi bạn thường phải điền thông tin vào một form, note,... bất kỳ.

Như vậy, các bạn cần nắm chắc cách phát âm của bảng chữ cái tiếng Anh để có thể nghe và điền chính xác những thông tin còn thiếu, tránh mất điểm trong kỹ năng Listening.

The Alphabet

A

B

C

D

E

F

G

/eɪ/

/biː/

/siː/

/diː/

/iː/

/ef/

/dʒiː/

H

I

J

K

L

M

N

/eɪtʃ/

/aɪ/

/dʒeɪ/

/keɪ/

/el/

/em/

/en/

O

P

Q

R

S

T

U

/əʊ/

/piː/

/kjuː/

/ɑː(r)/

/es/

/tiː/

/juː/

V

W

X

Y

Z

 

/viː/

/ˈdʌbljuː/

/eks/

/waɪ/

/zed/ (BrE)

/ziː/ (AmE)

 

Khác với Bảng chữ cái tiếng Việt, Bảng chữ cái tiếng Anh xuất hiện thêm 4 chữ cái: F, J, W, Z và hoàn toàn không có các chữ cái có dấu.

Common mistakes

  • A – H – 8

Những chữ cái và chữ số này khác nhau ở âm cuối: A /eɪ/, H /eɪtʃ/ và 8 /eit/.

Chữ H có âm /tʃ/ ở cuối còn số 8 có âm /t/ ở cuối trong khi chữ A thì không. Các bạn cần tập trung vào ending sound để phân biệt cho chính xác.

  • L – M – N

Tương tự, 3 chữ cái L, M, N cũng dễ bị nhầm với nhau. Các bạn hãy chú ý nghe kỹ âm cuối của chữ cái để tránh nhầm lẫn.

  • E – I

Khi người nói đánh vần chữ E /iː/, nhiều bạn có thể bị nhầm thành chữ i ngắn trong tiếng Việt trong khi chữ cái I tròn tiếng Anh được phát âm là /aɪ/. Các bạn cần nhớ là mình đang nghe phát âm tiếng Anh nhé!

  • G – J

Bảng chữ cái tiếng việt không có chữ J nên khi người nói đánh vần chữ G /dʒiː/, nhiều bạn dễ bị nhầm thành J /dʒeɪ/.

  • B – C – D – E – G – P – T – V

Những chữ cái này có phát âm đều chứa âm /iː/ nên các bạn cần chú ý nghe kỹ phụ âm đứng đầu để không bị nhầm lẫn.

  • A – J – K

Tương tự, 3 chữ cái này có phát âm đều chứa âm /eɪ/ nên các bạn hãy chú ý nghe kỹ phụ âm đứng đầu để không bị nhầm lẫn.

 Xem chi tiết bài học Bảng phiên âm IPA:

Bạn có thể click học bài học tiếp theo:

  • Unit 2 - Common abbreviations - Những từ viết tắt phổ biến
  • Unit 3: Common places in IELTS - Những địa danh thường xuất hiện
  • Unit 4: Introduction (Name, Nationality) trong IELTS Listening

Để tránh những bẫy này, các bạn nhớ luyện tập thật nhiều. Chúc các bạn thành công!

Đặc biệt là ngay trong tháng này thì IELTS Fighter hiện đang có chương trình ưu đãi học phí siêu hấp dẫn cho các bạn học viên mới, đừng bỏ qua nhé: