Xin chào các bạn ^^ hôm nay, IELTS Fighter sẽ chia sẻ cho các bạn bài học cực hay sẽ giúp ích bạn đạt điểm cao trong IELTS Listening đó là Cách kiểm soát và làm chủ Section 4. Chắc các bạn cũng biết trong Listening thì section 4 là khó nhất và để đạt điểm cao bạn phải chắc chắn trả lời đúng các câu hỏi trong phần này. Vì vậy, Cách kiểm soát và làm chủ Section 4 chính điều các bạn cần phải nắm chắc.
Giới thiệu IELTS Listening Part 4
Part 4 thường được cho là 1 trong những phần khó nhất của bài thi Listening vì thường chứa khá nhiều thông tin học thuật hoặc chuyên môn, gây khó hiểu và lo sợ không đủ từ vựng.
Tuy nhiên, nếu được nắm được cách thức làm bài, thì Part 4 đôi khi lại dễ hơn cả section 2 và 3 vì đây là 1 bài monologue và thường là 1 bài giảng hay bài nói nên tốc độ đi khá chậm và rõ ràng. Nếu người nghe bắt được một số từ keyword sẽ nắm được nội dung cơ bản của cả bài. Hơn nữa, phần lớn, các bài section 4 thường được hỏi dưới dạng Completion (điền vào chỗ trống) và các bạn yên tâm là từ mình điền vào là từ phổ thông, không phải là 1 từ chuyên ngành nào đó, vì IELTS là dành cho mọi người chứ không chỉ riêng nhà vật lý hay sinh học.
Nhiều bạn học sinh (thậm chí là cả sinh viên) chưa biết về phương pháp nghe giảng và ghi chép bài trên giảng đường đại học ở các quốc gia phương Tây. Trong một bài giảng (Lecture), sẽ luôn luôn có những trường đoạn mà giảng viên (Lecturer) nói thao thao bất tuyệt về một chủ đề, thường là lý thuyết cơ bản, rồi sau đó mới đến phần thảo luận hoặc bài tập.
Hãy thử lấy ví dụ từ một video bài giảng kinh điển của Đại học Harvard:
Sau khoảng hơn 10p đầu tiên hỏi đáp về những ví dụ với mục đích để tạo không khí và thu hút sự chú ý của sinh viên (hook), bắt đầu từ thời điểm 13:10 đến 35:05, giảng viên liên tục nói về các lý thuyết căn bản nhất của chủ đề này. Trong suốt thời gian đó, sinh viên sẽ phải hoàn toàn tự giác ghi chép bài theo cách hiểu và và bằng tốc độ của chính mình.
Trong những trường đoạn về lý thuyết như vậy, chỉ một thoáng mất tập trung là các bạn đã có thể bỏ lỡ phần kiến thức cốt lõi nhất của bài học hay thậm chí là của học kỳ đó. Bài thi IELTS Listening Part 4 tái hiện vô cùng chân thực điều này. Thí sinh sẽ được nghe 1 trường đoạn giảng bài lý thuyết trên một giảng đường đại học về một bộ môn hoặc chủ đề của cấp độ đại học.
Các yếu tố cần thiết để làm tốt Part 4
1. Kiến thức nền ngoài tiếng Anh
Như bài trước đã đề cập, Listening part 4 là một bài giảng về kiến thức học thuật của cấp độ đại học, tuy nhiên độ khó của những nội dung kiến thức thường không quá cao, mà chủ yếu là những lý thuyết rất cơ bản về chủ đề đó.
Điều này mở ra một tình huống, dù hiếm gặp, nhưng vẫn hoàn toàn có thể xảy ra. Đó là khi thí sinh thực sự đã có hiểu biết trong tiếng Việt về lĩnh vực học thuật đang được đề cập trong bài thi IELTS Listening part 4. Khi đó, thí sinh có thể tự suy luận, phán đoán, và dễ dàng nắm bắt được nội dung bài nghe. Ví dụ như sau: (Ảnh 1)
Trong bài giảng Triết học về Stoicism (Chủ nghĩa khắc kỷ), nếu như thí sinh thực sự đã am hiểu hoặc ít nhất là đã từng tìm hiểu về chủ nghĩa này trong tiếng Việt, đã từng biết đến các danh nhân được đề cập trong bài nghe có liên quan đến chủ nghĩa này như Zeno, Cato, Epictetus, Marcus Aurelius, hay Adam Smith, biết được câu nói nổi tiếng của Epictetus là gì, hay Adam Smith nổi tiếng với những tư tưởng về lĩnh vực nào v.v thì thí sinh sẽ dễ dàng nắm bắt được nội dung của bài nghe.
2. Phân tích ngữ pháp và từ loại
Bất kỳ ai có một trình độ tiếng Anh kha khá đều sẽ nhận thấy việc phân tích ngữ pháp để tìm ra từ loại của từ cần điền là căn bản và quan trọng như thế nào. Sâu sắc hơn, thí sinh còn có thể suy luận xem nếu chỗ trống cần điền tính từ, thì tính từ đó mang nghĩa tích cực hay tiêu cực, động từ thì phải chia thì gì hay nguyên thể, danh từ đếm được hay không, số ít hay số nhiều. Làm được những điều này chính là một kỹ năng cực kỳ quan trọng thể hiện việc thí sinh có chắc kiến thức ngữ pháp và từ vựng hay không.
3. Theo dõi tiến trình bài giảng
Giống như bài trước đã đề cập, trong một trường đoạn dài, chỉ cần một thoáng mất tập trung là thí sinh đã có thể bỏ lỡ thông tin quan trọng.
Để hỗ trợ cho việc này, các bài thi Listening Part 4 đều được thiết kế vô cùng khoa học. Mỗi bài giảng đều sẽ được chia thành nhiều phần, nhiều mục được viết in đậm để làm nổi bật ngay từ đề bài (Ảnh minh họa). Thí sinh cần nắm vững được các dòng tiêu đề của mỗi mục lớn trong bài giảng, từ đó theo kịp tiến độ của bài, biết trước câu hỏi nào, đáp án nào sắp xuất hiện trong vài giây tới. Đặc biệt, kỹ năng này giúp khắc phục một tình trạng rất phổ biến trong thực tế, đó là khi bài nghe đã tới câu 35, 36, thí sinh vẫn không nắm được và loay hoay ở 33, 34.
Cách làm bài Listening Part 4
Dưới đây là hướng dẫn hoàn thành 1 bài section 4 (completion) theo cách đơn giản nhất.
Dự đoán và xác định đúng keyword luôn là yếu tố quyết định.
B1: đọc giới hạn số từ (lưu ý thật kỹ nhé. Theo kinh nghiệm thì phần này đa số người ta hay giới hạn No more than ONE word đó, nhưng thế nào đi nữa, kiểm tra lại vẫn chắc chắn hơn).
B2: Đọc và gạch dưới keyword
➢ Thoạt nghe, thí sinh nào cũng làm được bước này nhưng vẫn chưa áp dụng triệt để. Một số lưu ý như sau:
➢ Khác với các phần trước, section 4 sẽ được play 1 lượt từ câu 31 đến 40 mà không có break nào ở giữa để đọc tiếp câu hỏi. Nên lưu ý là các bạn phân tích 1 lượt hết 10 câu nhé
➢ Trong quá trình đọc, đừng bỏ qua các headings in đậm, nó là từ chỉ dấu hiệu cho biết khi nào speaker sẽ nói đến phần đó.→ mình sẽ giảm được áp lực phải nghe 100% cả những thông tin không cần thiết
➢ Đọc và gạch dưới keyword trong câu có chứa câu hỏi trước.
- Có noun hay tên riêng nào xuất hiện trong câu không để biết khi nào người nói nói qua câu này
- Xác định loại từ cần điền là gì (adj/verb/noun/adv), có quan hệ thế nào với từ đứng gần nó
- Dự đoán thông tin (content). Chú ý các từ xung quanh: such as (for example) là biết sau đó người nói sẽ đưa ra ví dụ về cái đứng trước đó hay là or/ and/ not only… but also…/ as well as đây là những yếu tố song song nhau, tức là phương án cần điền sẽ được liệt kê tương đương hoặc gần với từ đã cho sẵn trong bài
- Cuối cùng, paraphrasing. Luôn linh hoạt và không ngừng nghe ngay cả khi viết để nắm bắt được nhanh chóng từ gì đã được dùng để thay cho từ trong bài
B3: Nghe và bắt key word. Lúc này, vừa nghe vừa để ý đọc đề xem đang nói tới đâu trong các câu không chứa câu hỏi.
Lưu ý nhỏ cho các thí sinh:
Một số bạn phân vân liệu đáp án có thêm “s” hay không. 1 mẹo nhanh cho các bạn. Nhìn xem đáp án mình ghi xuống là danh từ đếm được hay không đếm được → nếu là danh từ đếm được mà phía trước không có các mạo từ như a/an/ the/ this/ that→ thì chắc chắn chỗ đấy cần danh từ số nhiều rồi bạn nhé!
Ví dụ Listening Part 4
Write ONE word only for each answer
The effects of environmental change on birds Mercury (Hg)
Research on effects of mercury on birds
Implication for humans
|
Phân tích cách làm section 4 và đáp án bài nghe:
1 word only
Đọc tên tiêu đề. Ví dụ, trước khi nói đến vị trí 31, bài có thể nói vòng vòng rất lâu và đi qua từ Mercury
31/ gạch dưới từ birds, feed on, affected→ đoán khi đến khi nào có từ birds hoặc tên loài birds→ đợi nghe food/ eat (synonym)
Key: ...but what wasn’t known until quite recently is that those that eat insects can also be affected
32/ đến khi nào nghe được Claire Varian-Ramos mới chuẩn bị nghe. The bird’s….. → cần tìm something of the bird. Yếu tố song song: Mental → brain/ cognitive…. (synonym)
Key: these may be to do with the behaviors of the birds or with the effect of Mercury n the way their brain works, so whether it leads to problems with memory, for example.
33/: đi với từ song, tương tự something of the bird→ their/ its... Nhưng đi với từ learn→ acquire/ gain/ obtain…
Key: and what you may not know is that a young bird seems to acquire this skill by listening to the song produced by its father
34/: Cần 1 adj bổ sung cho từ songs và từ less → not as…as…
Key: if they eat food contaminated with mercury, then the songs they produce aren’t as complex as those produced by other birds
35/: negative effect → adverse impact/ affect
Key: it can affect their chances of reproduction
36/: đợi từ lab (laboratory). Cần 1 noun đi với từ experimenter và từ more
Key: the lab-based studies have the advantage that you don’t get all the variables you would in natural setting, so the experimenter has a much higher level of control
37/ đi với từ such as, cần ví dụ là tên của 1 loài bird
Key: For example, it’s been found that ducks who’d been feeding….
38/ đi với từ problem/ learning (cần 1 noun)
Key: in human, mercury causes developmental delays in acquisition of language
39/unborn child là key → cần 1 noun mà có chứa Mercury
Key: unborn child can be affected if the food eaten by its mother contains high level of mercury
40/ regulations là key→ cần 1 noun, là 1 problem về energy (power)
Key: there are new regulations for mercury emissions from power plant, but these will need billions of dollars to implement and increase costs for everyone.
Trên đây là tất cả những chia sẻ từ IELTS Fighter sẽ giúp các bạn có thể luyện nghe tiếng Anh được tốt nhất và đạt kết quả như mong muốn nhé!