Section 1 là phần đầu bài thi Listening – là khoảng thời gian chúng ta tập trung nhất, nội dung phần này cũng dễ thở hơn các phần còn lại. Vì vậy, để có cả phần thi IELTS listening tốt thì trong Section 1 bạn phải hoàn thành phần thi thật hiệu quả, không ảnh hưởng tâm lý tới những phần sau nhé!

Ngoài ra, bạn hãy cùng tham gia khóa học Listening Free với thực hành chi tiết do Ms.Quỳnh chia sẻ nhé:

Unit 0: Tổng quan Listening

Unit 1: Form Completion

Unit 2: Maps/Plans Labelling

Unit 3:Multiple Choice

Unit 4:Note Completion

Unit 5: Practice Test

Unit 6: Sentence Summarry Completion 

Unit 7: Matching/Classifying

Unit 8:Short answer

Unit 9:Diagram/Flow chart Completion

Unit 10: Practice Test

1. Giới thiệu chung về Section 1

Section 1 là phần nghe đầu tiên, dễ lấy điểm nhất trong bài thi Ielts listening.

Nội dung bài nghe hầu như là cuộc điện thoại giữa hai người, một hỏi – một trả lời. Những từ cần điền đều được lấy từ người trả lời, xoay quanh các thông tin cá nhân như: tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, thời gian, và một số thông tin khác là những từ vựng phổ biến, độ khó không cao.

Các thông tin trong bài nghe được cho khá cụ thể và không bị paraphrase nhiều nên các bạn dễ theo dõi được mạch bài và xác định được đoạn cần nghe.

Section một được chia làm 2 phần nghe. Các bạn nên đọc thông tin bài ngay từ thời gian giới thiệu.

* Các dạng bài Section 1

- Điền từ vào bảng, biểu (form, note, table completion)

- Điền từ vào câu (sentence completion) (3 – 5 câu cuối của section 1)

2. Cách thức làm bài điền form

B1: Xem số từ cần điền (phần được viết in hoa trong đề bài – NO MORE THAN … WORD(S))

B2: Đọc và gạch chân keywords

  • Keywords rất dễ nhận ra là những từ trước dấu hai chấm (Name, Contact, Address, …). Với dạng bảng, keywords là những từ nằm ở hang trên cùng và cột đầu tiên bên trái.
  • Những từ liền trước và liền sau từ cần điền để theo dõi mạch bài đọc và xác định dạng từ

B3. Xác định dạng từ cần điền dựa vào keywords. Ví dụ:

  • Name à điền tên riêng, thường sẽ được nghe đánh vần và phải điền tập hợp các chữ cái
  • Contact number, Age, time, price, … à điền số
  • Adress, ID à có thể điền số hoặc chữ hoặc cả 2 thông tin. Một số danh từ riêng phổ biến không được đánh vần mà đòi hỏi người nghe tự điền (Vd: Smith, John, Saint Marry, ..).

 

3. Ví dụ Section 1

Học tủ dạng bài điền từ cho Listening Section 1

Phân tích cách làm section 1 và đáp án bài nghe:

Đề bài: No more than 3 words and/ or a number

No.

Keywords

Key

Analysis

1

number – people, approximately à từ cần điền là một con số

… need a room that will hold about 70 people …

 

-          nghe rõ từ “about” (synonym: approximately) nên đằng sau sẽ là thông tin cần nghe

-          đuôi –ty (seventy) lướt qua nhanh, khác với cách đọc số 17

Bẫy: …hold at least 100 people…: không phải thông tin của người đặt (giọng nữ) mà là thông tin người hỏi đưa ra (giọng nam)

 

2

date à phải điền ngày, tháng

we wanted to hold it Saturday week, that’s September 15th

-          câu hỏi “when” có thể nghe không rõ, nhưng trong câu trả lời nghe rất rõ từ “Saturday” là tín hiệu thời gian, tiếp sau đó người nói đề cập đến đáp án.

-          Lưu ý thêm đuôi “th” vào sau số chỉ ngày

 

3

name of room à điền tên (có thể là tên quen thuộc hoặc phải nghe các chữ cái)

The Mandela Suite is free then. – I’ll just write down. M-A-N-D-E-L-A.

-          Khi nghe thấy tên riêng, đừng vội hoảng nếu chưa thể viết ra, thì phần lớn trường hợp tên riêng sẽ được đánh vần lại ngay sau đó.

-          Lưu ý M và N để tránh nhầm lẫn

 

4

time, from, to, pm à điền số chỉ thời gian

In the afternoon from 3.30pm to 9pm

-          Trước đó, ta có thể nghe thấy từ “and the time” rất rõ, đó là tín hiệu cho câu này. Chúng ta đợi nghe câu trả lời có xuất hiện

5

postcode à phải điền một dãy ký tự (số/ chữ cái hoặc cả 2)

It’s PA57GJ

-          Câu hỏi có chứa từ “postcode” xuất hiện: “Can you give me your postcode?”. Đó là tín hiệu cho câu trả lời tiếp theo.

-          Cần phân biệt G và J xuất hiện trong câu trả lời số 5 này

 

6

address, flat, 35 beeches street à sau “flat” nên cần điền số (số căn hộ)

 

It’s flat number 40, and the street number is 35… That Flat 40, 35 Beeches Street

-          Thông tin được nhắc lại 2 lần. Nên đọc cả nội dung sau chỗ trống (35 Beeches Street) để không bị nhầm lẫn với số 35

 

7

mobile

I’ll give you my mobile number which is 07897 293381

-          Thông tin được nhắc lại 2 lần. Nên theo dõi từ bên trên để tránh nhầm lẫn 2 dãy số với nhau.

 

8

cost, hire, 115 pounds, with à cần điền danh từ

It’s 115 pounds for the hire of the room, with tables and chairs

-          Từ câu hỏi đã bắt đầu nhắc tới chữ “cost”, ta theo dõi tiếp câu trả lời

-          Nghe thấy keywords như: 115 pounds, hire for…, đặc biệt là từ with à liền sau là câu trả lời cho ô số 8.

 

9

deposit à cần điền con số (vì có kí hiệu pound ở đằng trước)

I need to take a deposit of 30 pounds

-          Một đoạn thông tin dư thừa khá dài được nói tới, nhưng các bạn nên bình tĩnh và tập trung nghe keyword. Khi chữ “deposit” được nhắc tới à thông tin ngay sau

-          Nếu tinh hơn một chút, ta có thể nghe được từ “booking” ở câu hỏi để bắt đầu lại nhịp bài

 

10

insurance, cancel, 9 pounds, 24 hours, covers cancellation à đằng trước dấu phẩy là danh từ nên đằng sau cũng sẽ là danh từ (theo kiểu liệt kê)

9 pound for the 24-hour period and that covers you for cancellation, damage and injury.

-          Việc nắm bắt các con số có thể sẽ dễ dàng hơn, các bạn có thể nghe thấy 9 pounds, 24-hour, cụm “covers you for cancellation” được nghe khá rõ, như vậy từ liền sau sẽ là thông tin cần điền

 


Trên đây là bài học listening chia sẻ tới các bạn về dạng bài điền từ trong Section 1. Hi vọng sẽ giúp ích cho các chiến binh IELTS Fighter học tập tốt hơn.