Hôm nay chúng mình sẽ bàn về một chủ đề rất quan trọng, đó chính là một kĩ năng cần thiết cho mỗi người khi đi học hoặc đi làm. Và chủ đề này thường xuất hiện trong phần 3 của bài nghe IELTS, đó chính là: Presentations. Hãy cùng tham gia những bài nghe thú vị về chủ đề này trong đề thi IELTS và học hỏi thêm những từ mới mà mình chưa biết về Presentations!
Cách để học tốt một kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng nghe chính là luyện tập hằng ngày (pratice everyday) các bạn ạ, vậy hãy cùng học thêm những từ mới hay xuất hiện trong bài thi IELTS về chủ đề này và rút kinh nghiệm từ những lỗi sai của mình bằng cách đeo tai nghe vào ( wear headphones) cùng lắng nghe và làm bài tập nào:
Exam tip
Trong loại câu hỏi có nhiều người nói, bạn phải xác định người đang nói là ai càng sớm càng tốt. Lắng nghe cẩn thận và viết tên của họ trên giấy thi, chừa đủ chỗ để ghi chú bất cứ ý kiến gì của họ.
Chúng ta cùng xem đoạn text và phân tích bài tập ở trên nào:
Beth: OK, everyone. The first thing we have to decide is our topic. I mean, what exactly are we going to talk about? We know the course is Art History and the subject is Italian painting , but that's still too big. We have to choose a particular topic. What do you think, Mandy?=> Italian painting được nhắc đến trong đoạn audio được xác nhận là subject
Và ở câu cuối cùng, Bạn nghĩ gì hả, Mandy? Chắc chắc lượt tiếp theo sẽ là lời của Mandy.
Mandy: I think we should concentrate on a single painter. => Vậy ý kiến “ discuss one painter” chính là của Mandy.
Edward : But, on the other hand, if we discuss more than one artist, it’ll be easier to make comparisons and show the differences between them .
Farouk: That's a good idea, Edward. It’ll give us more to discuss.
Mandy: Right. So the next thing is to decide which artists to look at. I think we should definitely include Michelangelo. You know he painted the ceiling of the Sistine Chapel in Rome. He’s very famous ... and what about Leonardoda Vinci. They were both great painters. What do you think Beth?=> Đọc câu hỏi, Mandy “ suggest” , phải nghe lời của Mandy, nghe đầy đủ câu để lấy hết thông tin, Mandy đã đề nghị cả Michelangelo và Leonardoda Vinci.
Beth: They’re OK, I suppose. But don’t you think everyone else will choose them ? How about Botticelli? His painting is very different from the other two.=> Đọc câu hỏi, Beth “ suggest” , phải nghe lời của Beth, Beth đề nghị Botticelli vì phong cách của ông ấy khác biệt.
Farouk: I agree with Beth. Why don ’t we have Michelangelo and Botticelli?
Edward: I’m happy with that. Everyone else OK with it?
Vậy đáp án đúng phải là :
1.A
2.C
3.C
4.B
Các bạn có biết lý do tại sao có vài câu trong bài nghe IELTS về chủ đề này mình lại làm chưa đúng không? Bởi vì kiến thức từ vựng về chủ đề Presentation các bạn còn chưa nắm vững. Cùng phân tích một số từ mới hay về bài nghe nhé!
- presentation BrE /ˌpreznˈteɪʃn/; NAmE /ˌpriːzenˈteɪʃn/bài thuyết trình
- projector /prəˈdʒektər/ : cái máy chiếu
- slide /slaɪd/ trang thuyết trình
- introduction/ˌɪntrəˈdʌkʃn/ = Opening: Phần mở đầu
- bullet points : Các đầu mục
- conclusion/kənˈkluːʒn/ : phần kết luận
- title /ˈtaɪtl/ box : Ô Tiêu đề
- make comparisons/kəmˈpærɪsn/: So sánh
-
audience rapport /ræˈpɔːr/:giao tiếp với khán giả (trong quá trình thuyết trình)
-
body language: ngôn ngữ cơ thể
-
flip chart : tấm giấy đặt trên giá vẽ (dùng để truyền đạt thông tin) như là một phương tiện nhìn
-
Handout: tài liệu phát cho người tham dự buổi thuyết trình
-
Ladies & Gentlemen : Thưa các quý vị (đây là một cụm từ lịch sự để xưng hô với các khán giả nam nữ đang tham dự)
-
Marker = whiteboard marker: bút lông dùng để viết trên bảng trắng
-
Microphone: mi-crô
-
O.H.T. : overhead transparency: kính ảnh phim đèn chiếu qua đầu
-
overhead projector (O.H.P): máy chiếu có màn trong suốt phía trước.
-
pointer: thanh, que (chỉ trên bản đồ, bảng đen…)
-
screen: màn hình (hiển thị bài thuyết trình trên đó)
-
signal: dấu hiệu để giúp khán giả biết được điểm đang trình bày nằm ở đâu trong bài thuyết trình
-
slide projector: máy chiếu dương bản
-
visual aids: phương tiện nhìn (tranh vẽ, phim ảnh…dùng làm phương tiện giảng dạy)
-
whiteboard: bảng trắng
Ngoài ra, có một số kiến thức từ vựng về các kĩ năng cần thiết Trong công việc chuyên ngành mà các bạn cần nắm vững để làm bài thi cũng như ứng dụng trong công việc:
- communication skills: kĩ năng giao tiếp
- teamwork skills: kĩ năng làm việc nhóm
- negotiation skills: kĩ năng đàm phán
- event management skills: kĩ năng quản lí sự kiện
- problem-solving skills: kĩ năng giải quyết vấn đề
- public-speaking skills: kĩ năng nói trước đám đông
- computer skills/ PC skills: các kĩ năng vi tính
- Internet Users Skills: kĩ năng sử dụng các ứng dụng trên mạng
- Time management skills: kĩ năng quản lí thời gian
- Presentation skills: kĩ năng thuyết trình
- Decision-making skills: kĩ năng đưa ra quyết định
- Sales skills: kĩ năng bán hàng
Mong rằng sau bài học này, các bạn có thể có nhiều hiểu biết hơn về chủ đề Presentations, rút kinh nghiệm từ những lỗi sai mình mắc phải để khi làm bài nghe IELTS Listening về chủ đề này lần sau, các bạn sẽ làm đúng nhiều nhất có thể các câu hỏi hóc búa được đưa ra ở bài nghe IELTS.