Ở các bài học trước chúng ta đã tìm hiểu cũng như thực hành dạng bài True-False-Not Given với các đoạn văn ngắn (mini-passages). Nhằm giúp các nắm vững kỹ thuật làm bài và tăng tốc độ đọc trong bài thi IELTs Reading, bài học hôm nay được thiết kế với một đoạn văn có độ dài và độ khó tương tự bài thi thật.

Trước khi bắt tay vào làm bài, hãy cũng thầy ôn lại chiến thuật làm bài nhé!

Strategy

  1. Đọc câu hỏi trước. Thông thường dạng bài T F NG thường có 7-10 câu hỏi do vậy nếu đọc tất cả các câu hỏi cùng một lúc chúng ta khó có thể nhớ được. Cách tốt nhất thí sinh nên làm là đọc 2 câu một. Chia từng câu hỏi ra thành mẩu thông tin nhỏ hoặc các từ khóa (key words)
  2. Bước tiếp theo chúng ta đọc đoạn văn. Một điểm đặc biệt là các câu hỏi trong dạng T/F/NG được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới theo thông tin của đoạn văn. Do vậy thông tin câu 1 chắc chắn sẽ xuất hiện trước câu thứ 2 và tương tự câu 2 xuất hiện trước câu 3. Việc này giúp ta khoanh vùng được thông tin cần đọc. Ví dụ, nếu câu 2 là Not Given, nếu không đọc câu 3 trước rất có thể chúng ta sẽ mất thời gian đọc đến hết cả bài do thông tin câu 2 bị thiếu hoặc không được đề cập đến.
  3. Sau khi xác định được thông tin liên quan trong đoạn văn, chúng ta đối chiếu thông tin giữa câu hỏi và đoạn bài đọc (dựa vào các key words ta đã xác định ở bước 1)
  4. Điền True nếu tất cả các thông tin trùng khớp, False nếu có thông tin đối lập hoặc khác và Not Given khi thông tin bị thiếu hoặc không được nói đến

Dạng bài True/False/Not Given và dạng Yes/No/Not Given các làm hoàn toàn giống nhau. Thí sinh nên đọc kỹ yêu cầu trước khi điền vào phiếu trả lời. Nếu đề bài yêu cầu điền Yes/No mà trong phiếu trả lời chúng ta ghi True/False sẽ không được chấp nhận và ngược lại

Practice

Read the passage below and answer quesions from 1-7

Adults and children are frequently confronted with statements about the alarming rate of loss of tropical rainforests. For example, one graphic illustration to which children might readily relate is the estimate that rainforests are being destroyed at a rate equivalent to one thousand football fields every forty minutes - about the duration of a normal classroom period. In the face of the frequent and often vivid media coverage, it is likely that children will have formed ideas about rainforests - what and where they are, why they are important, what endangers them - independent of any formal tuition. It is also possible that some of these ideas will be mistaken.

Many studies have shown that children harbour misconceptions about ‘pure’, curriculum science. These misconceptions do not remain isolated but become incorporated into a multifaceted, but organized, conceptual framework, making it and the component ideas, some of which are erroneous, more robust but also accessible to modification. These ideas may be developed by children absorbing ideas through the popular media. Sometimes this information may be erroneous. It seems schools may not be providing an opportunity for children to re-express their ideas and so have them tested and refined by teachers and their peers.

Despite the extensive coverage in the popular media of the destruction of rainforests, little formal information is available about children’s ideas in this area. The aim of the present study is to start to provide such information, to help teachers design their educational strategies to build upon correct ideas and to displace misconceptions and to plan programmes in environmental studies in their schools.

The study surveys children’s scientific knowledge and attitudes to rainforests. Secondary school children were asked to complete a questionnaire containing five open-form questions. The most frequent responses to the first question were descriptions which are self-evident from the term ‘rainforest’. Some children described them as damp, wet or hot. The second question concerned the geographical location of rainforests. The commonest responses were continents or countries: Africa (given by 43% of children), South America (30%), Brazil (25%). Some children also gave more general locations, such as being near the Equator.

Responses to question three concerned the importance of rainforests. The dominant idea, raised by 64% of the pupils, was that rainforests provide animals with habitats. Fewer students responded that rainforests provide plant habitats, and even fewer mentioned the indigenous populations of rainforests. More girls (70%) than boys (60%) raised the idea of rainforest as animal habitats.

Similarly, but at a lower level, more girls (13%) than boys (5%) said that rainforests provided human habitats. These observations are generally consistent with our previous studies of pupils’ views about the use and conservation of rainforests, in which girls were shown to be more sympathetic to animals and expressed views which seem to place an intrinsic value on non-human animal life.

The fourth question concerned the causes of the destruction of rainforests. Perhaps encouragingly, more than half of the pupils (59%) identified that it is human activities which are destroying rainforests, some personalising the responsibility by the use of terms such as ‘we are’. About 18% of the pupils referred specifically to logging activity.

One misconception, expressed by some 10% of the pupils, was that acid rain is responsible for rainforest destruction; a similar proportion said that pollution is destroying rainforests. Here, children are confusing rainforest destruction with damage to the forests of Western Europe by these factors. While two fifths of the students provided the information that the rainforests provide oxygen, in some cases this response also embraced the misconception that rainforest destruction would reduce atmospheric oxygen, making the atmosphere incompatible with human life on Earth.

In answer to the final question about the importance of rainforest conservation, the majority of children simply said that we need rainforests to survive. Only a few of the pupils (6%) mentioned that rainforest destruction may contribute to global warming. This is surprising considering the high level of media coverage on this issue. Some children expressed the idea that the conservation of rainforests is not important.

The results of this study suggest that certain ideas predominate in the thinking of children about rainforests. Pupils’ responses indicate some misconceptions in basic scientific knowledge of rainforests’ ecosystems such as their ideas about rainforests as habitats for animals, plants and humans and the relationship between climatic change and destruction of rainforests.

Pupils did not volunteer ideas that suggested that they appreciated the complexity of causes of rainforest destruction. In other words, they gave no indication of an appreciation of either the range of ways in which rainforests are important or the complex social, economic and political factors which drive the activities which are destroying the rainforests. One encouragement is that the results of similar studies about other environmental issues suggest that older children seem to acquire the ability to appreciate, value and evaluate conflicting views. Environmental education offers an arena in which these skills can be developed, which is essential for these children as future decision-makers

Questions 1-7

1  The plight of the rainforests has largely been ignored by the media.

2  Children only accept opinions on rainforests that they encounter in their classrooms.

3  It has been suggested that children hold mistaken views about the ‘pure’ science that they study at school.

4  The fact that children’s ideas about science form part of a larger framework of ideas means that it is easier to change them.

5  The study involved asking children a number of yes/no questions such as ‘Are there any rainforests in Africa?’

6  The study reported here follows on from a series of studies that have looked at children’s understanding of rainforests.

7  A second study has been planned to investigate primary school children’s ideas about rainforests.

ĐÁP ÁN VÀ GIẢI THÍCH

  1. FALSE

Chúng ta tìm được thông tin câu số 1 xuất hiện ngay dòng đầu tiên đoạn 1: Adults and children are frequently confronted with statements about the alarming rate of loss of tropical rainforests

Hãy cùng xem cách câu hỏi này được paraphrasing như thế nào nhé!

Cụm từ  the plight of the rainforests được viết lại thành  loss of tropical rainforests. Từ the plight mang nghĩa là bad or difficult situation, do đó có nghĩa tương tự như loss of tropical rainforests (sự mất đi, sự suy giảm của rừng mưa nhiệt đới)

Chúng ta lại thấy trong câu hỏi xuất hiện cụm từ: largely been ignored (bị lãng quên, bị phớt lờ) trong khi ở đoạn văn xuất hiện cụm từ frequently confronted…about the alarming rate… (thường xuyên được tiếp cận…về tốc độ suy giảm đáng báo động của…).2 cụm từ này có nghĩa trái ngược nhau làm cho 2 quan điểm giữa câu hỏi và đoạn văn trở nên xung đột.

----> Do vậy chúng ta kết luận đáp án cho câu hỏi này là False

  1. FALSE

Đọc tiếp đoạn 1 các em sẽ tìm được thông tin cho câu hỏi số 2 xuất hiện trong câu: In the face of the frequent and often vivid media coverage, it is likely that children will have formed ideas about rainforests - what and where they are, why they are important, what endangers them - independent of any formal tuition.

Chúng ta thấy đối tượng được nói đến trong cả câu hỏi và đoạn văn đều là children.

Nhưng trong câu hỏi khẳng định: only accept opinions on rainforests that they encounter in their classrooms. (Chúng chỉ chấp nhận những quan điểm mà chúng được học trên lớp về rừng mưa).  Trong khi đó các em có thể dễ dàng tìm được quan điểm ở đoạn văn là: children will have formed ideas about rainforests (trẻ em có xây dựng quan điểm về rừng mưa).

Như vậy, quan điểm giữa câu hỏi và đoạn văn là mẫu thuẫn. Các em kết luận đáp án là False

  1. TRUE

Tương tự các em có thể dễ dàng tìm ra câu chứa thông tin được nhắc đến trong câu hỏi số 3 nằm ở đầu đoạn 3: Many studies have shown that children harbour misconceptions about ‘pure’, curriculum science.

Cụm từ hold mistaken views được paraphrased thành harbour misconceptions.

Các em có thể khẳng định đáp án câu này là True

  Các câu tiếp theo các em làm tương tự

  1. TRUE

Câu chứa thông tin: These misconceptions do not remain isolated but become incorporated into a multifaceted, but organized, conceptual framework, making it and the component ideas, some of which are erroneous, more robust but also accessible to modification

Cụm từ được paraphrased: it is easier to change them = accessible to modification.

  1. FALSE

Câu chứa thông tin: Secondary school children were asked to complete a questionnaire containing five open-form questions.

So sánh thông tin: yes/no questions # open-form questions.

Thông tin trong câu hỏi và đoạn văn khác nhau, chúng ta kết luận đáp án là False

  1. TRUE

Câu chứa thông tin: One encouragement is that the results of similar studies about other environmental issues suggest that older children seem to acquire the ability to appreciate, value and evaluate conflicting views

Cụm từ được paraphrased: Follows on from a series of studies = One encouragement…. the results of similar studies

                                          Environmental issues = Rainforests.

  1. NOT GIVEN

Thông tin câu 7 không được đề cập đến

Thông qua dạng bài T/F/NG chúng ta có thể hình dung được kỹ thuật paraphrasing mà được áp dụng rộng rãi trong rất nhiều bài tập khác. Để củng cố thêm vốn từ cũng như chiến thuật paraphrasing được áp dụng trong dạng bài Reading T/F/NG và rất nhiều dạng khác, các em nhớ note lại các cụm từ được paraphrased thành một bảng các từ khóa ( key words table) để tiện ôn lại nhé!

sau đây là một ví dụ về cách lập bảng key words

keywords in questions similar words in passage
the plight the loss
hold mistaken views harbour misconceptions
change modification 
environmental issues tropical rainforests

Chúc các em luôn tự tin khi đối mặt với Reading T/F/NG!