Vậy đề thi IELTS Reading gồm những phần nào, bao nhiêu câu và độ khó ra sao
Mục đích của Academic Reading: kiểm tra kỹ năng đọc hiểu của thí sinh trên các khía cạnh:
1) Đọc hiểu ý tổng quát của toàn bài đọc,
2) Đọc hiểu ý chính của đoạn văn,
3) Đọc hiểu các ý chi tiết,
4) Thấu hiểu các ý được ám chỉ / suy luận logic ra,
5) Nhận biết được ý kiến, thái độ và mục đích của người viết,
6) Theo dõi và nắm bắt được sự triển khai các lập luận trong bài.
{module BeReadyIELTS Inline Article Ads 1}
Để làm được điều này, đòi hỏi thí sinh phải nắm vững 3 kỹ thuật: preview, skim & scan
Thời gian: 60 phút
Thí sinh không có thời gian để chuyển đáp án sang answer sheet như phần thi IELTS Listening nên khi làm xong passage nào thì hãy viết trực tiếp đáp án vào answer sheet.
Có 2 chiến lược phân bổ thời gian:
Passage 1 | Passage 2 | Passage 3 | |
Chiến lược 1 dành cho các bạn có target từ band 6.5 trở xuống | 20 phút | 25 phút | 15 phút |
Chiến lược 2 dành cho các bạn có target từ band 7.0 trở lên | 15 phút | 20 phút | 25 phút |
Cấu trúc đề: 3 bài đọc & 40 câu hỏi
Gồm 3 bài đọc được xếp theo mức độ từ dễ đến khó (Passage 1 dễ, passage 2 khó vừa, passage 3 khó). Tổng số từ thí sinh phải đọc là khoảng 2,300 – 3,000 trên tổng số 3 bài đọc. Số lượng và nội dung câu hỏi được phân bổ như sau:
Passage 1 Số lượng từ: 500-800 Nội dung: factual/ descriptive | Passage 2 Số lượng từ: 800-1000 Nội dung: factual/ descriptive/ discursive/ analytical | Passage 3 Số lượng từ: 1000-1200 Nội dung: discursive/ analytical | ||
Mức độ Easy | 7 câu | 6 câu | 6 câu | Nếu là đúng tất cả các câu mức độ Easy, bạn được 19 câu, band 5.0 |
Mức độ Medium | 4 câu | 4 câu | 4 câu | Nếu là đúng tất cả các câu mức độ Easy + Medium, bạn được 31 câu, band 7.0 |
Mức độ Hard | 2 câu | 3 câu | 4 câu | Nếu là đúng tất cả 40 câu, bạn được band 9.0 |
Band điểm quy đổi:
Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm, số câu đúng trên tổng số 40 sẽ được quy đổi ra thành thang điểm 9 của IELTS như sau:
Số câu đúng | Band điểm tương ứng |
40 - 39 | 9 |
38 - 37 | 8.5 |
36 - 35 | 8 |
34- 33 | 7.5 |
32 - 30 | 7 |
29 - 27 | 6.5 |
26 -23 | 6 |
22 - 19 | 5.5 |
18 - 15 | 5 |
14 - 13 | 4.5 |
12 - 10 | 4 |
9 - 8 | 3.5 |
7 - 6 | 3 |
5 - 4 | 2.5 |
Các dạng câu hỏi: Tổng cộng 12 dạng
Dạng câu hỏi | Nhiệm vụ | Kỹ thuật xử lý |
Multiple choice | ||
1) Multiple choice questions | Chọn 1 đáp án đúng trong 4 đáp án từ A-D | scan/skim |
2) List selection | Chọn 2-3 đáp án đúng trong 4-6 đáp án từ A-G | scan |
Identifying | ||
1) Yes/ No/ Not Given | Quyết định thông tin trong câu đó là đồng ý với quan điểm hay lời khẳng định của tác giả Yes, hay không đồng ý No, hay không được đề cập Not Given | scan |
2) True/ False/ Not Given | Quyết định thông tin trong câu đó là True/ False/ Not Given | scan |
Matching | ||
1) Matching headings | Chọn heading thích hợp cho từng đoạn văn trong bài đọc | skim |
2) Matching paragraphs | Thông tin trong câu hỏi được đề cập ở đoạn văn nào của bài đọc | scan/skim |
3) Matching features | Phân loại thông tin trong câu hỏi vào trong số các nhóm được cho | scan/skim |
4) Matching sentence endings | Làm thành câu hoàn chỉnh bằng cách ráp nửa đầu của câu với nửa sau của câu | scan/skim |
Completion | ||
1) Sentence | Chọn từ vựng trong bài đọc để điền vào chỗ trống tạo thành câu hoàn chỉnh | scan/skim |
2) Notes/ Summary/Table | Hoàn thiện một đoạn tóm tắt (summary), đoạn ghi chú (note) hoặc bảng thông tin (table) bằng cách chọn từ vựng trong bài đọc hoặc từ vựng cho sẵn | scan/skim |
3) Flow-chart/ Diagram | Chọn từ vựng trong bài đọc để hoàn thiện một quy trình nào đó (flow-chart) hoặc để vào từng ô tương ứng của các bước/quá trình/chú thích của một biểu đồ (diagram) | scan/skim |
Short answer | Trả lời câu hỏi bằng cách chọn từ vựng trong bài với số lượng giới hạn | scan |
Các vấn đề/ lỗi sai thường gặp:
1) Không tìm thấy thông tin
Biểu hiện: Có thể đọc hiểu nội dung câu hỏi nhưng không thể tìm thấy nội dung đó trong bài đọc. Thường xuyên tốn thời gian đọc tới đọc lui cả bài đọc mà vẫn không tìm ra từ paraphrase hay đoạn nào liên quan. Chọn đáp án nhưng không chắc chắn, do chủ yếu là chọn ngẫu nhiên.
Nguyên do: Đọc chưa kỹ, chưa hiểu bài đọc, và chưa hiểu đề, còn làm theo kiểu matching các từ đồng nghĩa trong bài với trong câu hỏi. Bạn sẽ gặp khó khăn nếu như câu hỏi đó hỏi ý tổng quát chứ không paraphrase từng từ. Đa phần gặp vấn đề này là do bài đọc/ đoạn văn đó có nhiều từ mới mà bạn không biết (số từ mới chiếm hơn 50%).
Cải thiện: Học từ vựng + Tập trung kỹ thuật đọc nhanh để tăng đốc độ đọc mà không bỏ sót thông tin + tập kỹ thuật skim để hiểu ý toàn đoạn/ bài.
2) Khoanh vùng được thông tin nhưng đọc không hiểu/ hiểu sai ý bài đọc
Biểu hiện: Có thể khoanh vùng, biết câu trả lời nằm ở đoạn nào, những dòng nào nhưng không thể chọn được từ để điền hay chọn được câu trả lời.
Nguyên do: Có thể nắm tổng quát được ý đoạn văn nhưng không hiểu sâu, lượng từ mới khoảng mà bạn không biết khoảng 35% khiến bạn có thể đoán được nghĩa sơ sơ nhưng không thể sâu để đưa ra câu trả lời.
Cải thiện: Học từ vựng + tập kỹ thuật skim để hiểu ý toàn đoạn/ bài + tập kỹ thuật scan để hiểu các ý chi tiết.
3) Khó tập trung: đầu óc lan man khi làm bài
Biểu hiện: Đọc tới đọc lui bài đọc nhưng rất mau quên, khó tập trung, đọc đoạn này và quên ngay những thông tin vừa đọc ở đoạn trước.
Nguyên do: Bài đọc khó hơn trình độ của bạn, lượng từ mới vượt quá 60% khiến bạn đọc không hiểu, do đó dễ dẫn đến mất tập trung. Có thể có trường hợp bài đọc rơi vào chủ đề bạn không thích nên không tập trung được, nhưng thực tế là nếu bài đọc đó bạn không thích thì bạn vẫn sẽ đọc và hiểu được nó, và đã hiểu là chắc chắn là sẽ đọng lại trong đầu bạn dù ít hay nhiều. Còn nếu không đọng lại gì luôn thì không phải là do bạn không thích mà là do kỹ năng chưa đủ để đọc bài đấy.
Cải thiện: Nếu gặp bài đọc mà khiến bạn mất tập trung nhiều như vậy dù đã cố gắng đọc thì tốt nhất là nên dừng lại, nhìn sơ qua các từ mới mà bạn không hiểu nghĩa. Nếu số lượng từ mới vượt quá 60% thì bạn nên tìm bài đọc khác phù hợp với trình độ bản thân để có động lực đọc.
4) Tốc độ đọc chậm: Mất nhiều thời gian để đọc nên làm bài không kịp
Biểu hiện: Đọc từng từ một, có thể đọc thành tiếng lẩm nhẩm trong miệng. Thường xuyên đọc tua lại, tức là đọc câu đó xong chưa hiểu rõ lại đọc tiếp câu đó lần nữa cho đến khi hiểu mới quay câu tiếp theo.
Nguyên do: Thói quen đọc chậm do trước giờ chưa phải đọc lượng từ nhiều như vậy trong thời gian ngắn.
Cải thiện: Để nâng cao tốc độ đọc, trước hết bạn cần xác định tốc độ đọc hiện tại bằng tiếng Anh của bản thân. Để có thể đạt được band từ 6.0 trờ lên tốc độ đọc của bạn phải là tối thiểu 200 từ/ phút. Có nhiều cách để nâng cao tốc độ đọc. Bạn vui lòng xem bài viết 'Tốc độ đọc và các cách nâng cao'.
Đọc trên máy tính | Đọc trên giấy | Tỷ lệ trả lời đúng sau 1 lần đọc | Đánh giá |
100 từ / phút | 110 từ / phút | 50% | Kém |
200 từ / phút | 240 từ / phút | 60% | Bình thường |
300 từ / phút | 400 từ / phút | 80% | Giỏi |
700 từ / phút | 1000 từ / phút | 85% | Xuất sắc |