The number of/for
- Sau 'the number of' là danh từ số nhiều đếm được, vd students, visitors, people. Không được đi với danh từ không đếm được (gas, garbage, carbon dioxide emission).
- Dùng 'the number OF' để mô tả thứ mà ta đang đếm 'the thing we count', vd trong chart dưới đây chúng ta đang đếm số lượng books.
- Chúng ta dùng 'the number FOR' để mô tả category. Trong trường hợp ở trên thì số sách được chia làm 2 categories là 'males' và 'females' (the number FOR MALES)
Các bạn hãy thử dịch đoạn nhận xét biểu đồ trên từ tiếng Việt sang tiếng Anh
"Có thể thấy từ biểu đồ là số lượng sách mà nữ giới đọc, sau khi tăng chậm chỉ 1,000 quyển giai đoạn 2011-2012, đã tăng rất đáng kể từ 4,000 quyển lên 14,000 trong 2 năm tiếp theo. Trong khi đó, số lượng sách mà nam giới đọc tăng từ 5,000 quyển lên 10,000 quyển từ 2011 đến 2013, sau đó lại giảm còn 8,000 quyển vào năm 2014"
- Có một vài trường hợp mà thứ chúng ta đếm và category có cùng 1 tên gọi. Trong trường hợp dưới đây, chúng ta đang đếm là 'the number of meals' và 2 categories ở đây cũng là 'meals' nên ta có thể dùng cả hai ‘the number OF fast food meals’ hoặc ‘the number FOR fast food meals’. Tuy nhiên ở đây ‘the number OF’ thì tự nhiên hơn.
Các bạn hãy thử dịch đoạn nhận xét biểu đồ trên từ tiếng Việt sang tiếng Anh
"Có thể thấy từ biểu đồ là số lượng các bữa ăn fast food và bữa ăn nhà hàng tại chỗ thì giống nhau ở đầu kỳ với 20 bữa ăn. Tuy nhiên, số lượng bữa ăn cho fast food chứng kiến xu hướng tăng trong suốt các năm tiếp theo, còn số lượng cho nhà hàng tại chỗ cho thấy một xu hướng ngược lại. Vào năm cuối kỳ, số lượng các bữa ăn fast food cao hơn nhiều so với số lượng các bữa ăn nhà hàng tại chỗ."
Nhìn chung, 'the number OF' là cho 'the thing we count', còn 'the number FOR' là cho 'the name of a category'. Nếu trong trường hợp 2 điểm này giống nhau, thì dùng 'OF'. |
Một ví dụ minh hoạ nữa:
Ở đây sẽ là ‘the number OF visitors‘ and ‘the number FOR John F. Kennedy Airport‘. Ta đếm visitors chứ không đếm airports.
The figure of/for
- The figure of + {số liệu cụ thể}
- The figure of 17% in the final year is relatively the same as the figure for the first year. (Số liệu 17% vào năm cuối cùng thì gần như y hệt số liệu cho năm đầu tiên)
- Agricultural waste showed the highest figure of 5,000 tonnes in 2010. (Chất thải nông nghiệp cho thấy số liệu cao nhất 5000 tấn vào 2010)
- The figure for + {danh từ đếm đươc/không đếm được}: Mình sẽ hiểu bạn này có nghĩa là "số liệu cho nhóm nào đó"
- The figure for students in China was… (số liệu cho nhóm các học sinh ở Trung Quốc thì...)
- The figures for agricultural waste and household waste in 2001 were 2,000 and 3,000 tonnes respectively. (các số liệu cho nhóm chất thải nông nghiệp và chất thải sinh hoạt vào 2001 là 2000 và 3000 tấn theo thứ tự tương ứng)
Sau đây là ví dụ dùng 'the number of/for' và 'the figure for':
The number of unpaid hours performed by married women without children was 30. (do ta đang đếm số giờ nên dùng 'of')
The number for married men with three children was approximately 17.
The figure for married women with 3+ children stood at approximately 55.
The figures for married men were considerably lower than women in all age categories.
The number of daily calories per person in Peru was 1927. (do ta đang đếm số calories nên dùng 'of')
The figure for life expectancy at birth in Zaire was the lowest in the table, at 47.
The figure for annual income per person in Japan stood at 15760, almost 100 times that of Peru.
Với bạn nào còn rối rắm chưa phân biệt được the thing we count và the category, cô chỉ cho một mẹo tuy là hơi máy móc nhưng cũng hữu ích. Đó là các category thường là các yếu tố được đề cập trong phần chú giải ký hiệu của biểu đồ (bạn xem lại các biểu đồ đường/ cột ở phía trên), còn đối với table nó chính là các yếu tố ở cột đầu tiên. |
{module BeReadyIELTS Inline Article Ads 2}
The percentage of/for
- Dùng giống như 'the number of/for'
- 'The percentage of' đi với danh từ số nhiều đếm được
- The percentage of French students was 45%.
- The percentage of books from Canada rose from 12% to 17%.
- 'The percentage for' đi với các categories
- The percentage for Canada was double that of the USA.
- Lưu ý 1 về chia động từ số ít/nhiều: trong trường hợp này the percentage(s) of/for là chủ ngữ chính trong câu nên động từ sẽ chia số ít/nhiều tuỳ theo đó
- The percentage of French students was 45%
- The percentages of satisfied and very satisfied visitors were 30% and 40% respectively.
- Lưu ý 2 về việc để số phần trăm đứng đầu câu làm chủ ngữ. Trường hợp bạn muốn đổi cấu trúc cho khác đi và để số phần trăm lên đầu câu làm chủ ngữ thì bạn phải chia động từ số ít/nhiều theo quy tắc kết hợp Chủ ngữ-Động từ trong câu (xem lại bài 8 quy tắc kết hợp Chủ ngữ - Động từ)
- 45% of students in ABC university in 2017 were French.
- 68% of garbage in India was generated by agriculture sector in 2017.
The amount of/for
- 'the amount of' chỉ dùng với các danh từ không đếm được: the amount of students the amount of money
- 'the amount' có nghĩa là lượng của cái gì đó, nên không được dùng với phần trăm: ‘the amount of unemployment in Japan was 25%‘ (dùng the figure for hoặc the percentage of trong trường hợp này)
- The amount of money spent on ice cream in the USA rose from $12 million to $14 million.
- In 1992, the amount of waste produced in China was 75 megatonnes
- Có thể dùng 'the amount for' để nói đến các category.
- The amount for China remained steady at 15 megatonnes
Dịch từ bài viết: Academic Task 1 Masterclass: number, figure, amount, percentage
Nguồn: http://www.doctorexam.com.au/academic-task-1-masterclass-number-figure-amount-percentage/